Công dụng thuốc piperacilin 2g

Thuốc Piperacillin là kháng sinh penicillin phổ rộng, thuộc họ beta-lactam. Piperacillin có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí, Gram âm và Gram dương bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về công dụng và cách dùng thuốc Piperacillin 2g.

1. Công dụng thuốc Piperacillin 2g

Piperacillin là một kháng sinh penicilin phổ rộng, thuộc họ beta-lactam. Piperacillin ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, có tác dụng diệt khuẩn đối với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm. Piperacillin có tác dụng kháng khuẩn tương tự ticarcillin và carbenicillin nhưng phổ tác dụng rộng hơn với vi khuẩn Gram âm, bao gồm Klebsiella pneumonia. Piperacillin có hoạt tính invitro lớn hơn, đặc biệt kháng Enterobacter và Pseudomonas aeruginosa, kháng vi khuẩn Gram dương Enterococcus faecalis, Bacteroides fragilis.

Cầu khuẩn Gram dương rất nhạy cảm với Piperacillin, có Streptococcus, Enterococcus, cầu khuẩn kỵ khí, Clostridium perfringens, tụ cầu sinh penicilinase kháng thuốc Piperacillin.

Vi khuẩn ưa khí Gram âm nhạy cảm tốt với Piperacillin, có E. coli, Enterobacter spp., Proteus mirabilis, Proteus indol dương tính, Pseudomonas, Serratia, Salmonella, Shigella, chủng Citrobacter spp., Haemophilus influenzae không sinh beta-lactamase, Meningococcus, Gonococcus. Vi khuẩn nhạy cảm vừa hoặc tốt với Piperacillin, có Acinetobacter, Bacteroides, Klebsiella và Fusobacterium spp.

Piperacillin dễ bị giảm tác dụng do beta-lactamase. Kháng piperacilin có thể do beta-lactamase và sự thay đổi ở nhiễm sắc thể làm giảm dần tác dụng của piperacilin. Do đó, phối hợp piperacilin với chất ức chế beta-lactamase như Tazobactam làm tăng tác dụng của Piperacillin. Piperacillin phối hợp với chất ức chế beta-lactamase Tazobactam có tác dụng đối với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram âm và Gram dương, kể cả vi khuẩn sinh beta-lactamase kháng Piperacillin.

Tụ cầu kháng methicillin, Chlamydia trachomatis, Xanthamonas maltophilia không nhạy cảm với Piperacillin phối hợp với Tazobactam. Sự kháng thuốc đã thể hiện trên Pseudomonas aeruginosa trong quá trình điều trị với Piperacilin, đặc biệt khi sử dụng Piperacillin đơn độc. Có thể có kháng chéo với penicillin kháng Pseudomonas khác.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Piperacillin 2g

2.1. Chỉ định

  • Thuốc Piperacillin 2g được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với Piperacillin, đặc biệt là Pseudomonas: nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp và mạn, nhiễm khuẩn đường mật, nhiễm khuẩn da và mô mềm, bệnh lậu không biến chứng do lậu cầu nhạy cảm penicilin, nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng.
  • Trường hợp nhiễm khuẩn toàn thân do Pseudomonas hoặc bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính, sử dụng Piperacillin phối hợp với Aminoglycosid để điều trị.
  • Thuốc Piperacillin 2g còn được chỉ định trong nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng, tử cung.
  • Piperacilin được kết hợp với Tazobactam trong điều trị viêm phổi mắc phải ở bệnh viện do S. aureus, Acinetobacter baumanii, H. influenzae, Klebsiella pneumoniae; điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng do E. coli, Bacteroides fragilis, B.vulgatus, B. ovatus.

2.2.Chống chỉ định

Dị ứng hoặc quá mẫn với nhóm penicilin, các cephalosporin, thuốc ức chế beta-lactamase (Piperacillin kết hợp tazobactam).

3. Cách dùng thuốc Piperacillin 2g

3.1 Cách dùng

  • Thuốc Piperacillin 2g được tiêm dưới dạng muối natri. Liều lượng được tính theo Piperacillin; 1,04 g Piperacillin natri tương đương khoảng 1g Piperacillin.
  • Thuốc Piperacillin 2g có thể tiêm tĩnh mạch chậm từ 3 - 5 phút, tiêm truyền tĩnh mạch từ 20 - 40 phút, hoặc tiêm bắp sâu. Không được tiêm bắp một lần quá 2g đối với người lớn hoặc quá 0,5g với trẻ em.
  • Tiêm tĩnh mạch: pha ít nhất 5ml nước cất vào 1g Piperacillin để tiêm.
  • Truyền tĩnh mạch: 1g Piperacillin pha với ít nhất 5 ml nước cất, sau đó pha hỗn dịch này với dịch truyền thành 50ml để truyền trong vòng 20 - 40 phút.
  • Tiêm bắp sâu: 1g Piperacillin pha với 2ml nước cất hoặc dung dịch lidocain 0,5 - 1% ( không có epinephrine) để đạt được nồng độ 1g/2,5 ml.

Dịch pha loãng thích hợp để pha thuốc Piperacillin 2g: natri clorid 0,9%; glucose 5%; dung dịch glucose 5% và natri clorid 0,9%; dung dịch Ringer lactate; glucose 30%; dextran 6% trong dung dịch natri clorid 0,9%; mannitol 20%; nước cất pha tiêm.

Thuốc Piperacillin 2g được pha ngay trước khi dùng, dung dịch còn lại sau khi dùng phải bỏ đi. Dung dịch thuốc Piperacillin 2g đã pha vẫn ổn định về mặt hóa học ít nhất trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 48 giờ ở 4oC.

3.2 Liều dùng

Người lớn

  • Nhiễm trùng nặng hoặc có biến chứng: Tiêm tĩnh mạch 200 - 300 mg/kg/24 giờ; liều thường dùng 3 - 4g, mỗi 4 - 6 giờ/lần. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nguy hiểm tính mạng nghi do Klebsiella hoặc Pseudomonas gây ra, liều dùng hàng ngày không dưới 16g, liều thông thường 2-4g tiêm tĩnh mạch, mỗi 4 - 6 giờ/lần, liều tối đa 24g/ngày.
  • Viêm đường mật cấp: tiêm tĩnh mạch 4g, mỗi 6 giờ một lần.
  • Viêm khoang tai ngoài ác tính: tiêm tĩnh mạch 4-6g, mỗi 4 - 6 giờ/lần kết hợp với tobramycin.
  • Nhiễm khuẩn nhẹ hoặc không có biến chứng: tiêm tĩnh mạch 100 - 125 mg/kg/ngày, liều thông thường 2g/lần, mỗi 6 - 8 giờ/lần hoặc 4g/lần mỗi 12giờ/lần. Có thể dùng đường tiêm bắp 2g/lần, mỗi 8 - 12 giờ/lần.
  • Bệnh lậu không biến chứng: tiêm bắp liều duy nhất 2g, có thể uống 1g probenecid 30 phút trước khi tiêm Piperacillin.
  • Phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật: tiêm tĩnh mạch liều 2g ngay trước khi phẫu thuật, sau đó dùng ít nhất hai liều nữa, mỗi liều 2g cách nhau 4 - 6 giờ; dùng thuốc trong vòng 24 giờ của ca phẫu thuật.

Trẻ em

Trẻ em từ 1 tháng - 12 tuổi: đối với nhiễm trùng nhẹ và vừa liều thường dùng là 100 - 150 mg/kg/24 giờ, chia làm 4 lần/ngày; nhiễm trùng nặng dùng 200 - 300 mg/kg/24 giờ, chia liều dùng cách nhau 4 - 6 giờ/lần.

Trẻ sơ sinh (0 - 1 tháng tuổi) thì điều chỉnh liều như sau:

  • Trẻ sơ sinh < 7 ngày hoặc cân nặng dưới 2000g: 150mg/kg/ngày, chia liều thành 3 lần/ngày.
  • Trẻ sơ sinh > 7 ngày hoặc cân nặng trên 2000g: 300mg/kg/ngày, chia liều thành 3 – 4 lần/ngày.

Đối tượng khác

Người lớn có suy thận: Điều chỉnh liều dùng thuốc Piperacillin 2g dựa vào độ thanh thải Creatinin:

  • Độ thanh thải Creatinin 41 - 80 ml/phút: liều dùng 4g/lần, cách nhau 8 giờ/lần (không điều chỉnh liều).
  • Độ thanh thải Creatinin 20 - 40 ml/phút: liều dùng 3 - 4g/lần, cách 8 giờ/lần.
  • Độ thanh thải Creatinin < 20 ml/phút: liều dùng 3 - 4g, cách 12 giờ/lần.
  • Bệnh nhân chạy thận nhân tạo: liều dùng 2g/lần, cách nhau 8 giờ; dùng 1g ngay sau lọc máu.
  • Trẻ em suy thận: Liều dùng và khoảng cách tiêm tùy thuộc nồng độ thuốc ở huyết tương. Trẻ bị nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu: tiêm tịnh mạch 100 - 150 mg/kg/24 giờ.

3.3 Quá liều thuốc Piperacillin 2g và xử trí

Người lớn sử dụng liều Piperacillin 24g/ngày cho thấy không gây tác dụng có hại. Triệu chứng quá liều thường là kích thích vận động hoặc co giật. Trường hợp này có thể dùng thuốc chống co giật như diazepam, barbiturat.

4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Piperacillin 2g

Khi sử dụng thuốc Piperacillin 2g, có thể gặp một số tác dụng không mong muốn sau:

  • Toàn thân: sốt, phản ứng dị ứng phát ban ở da, đau và ban đỏ sau khi tiêm bắp. Sốc phản vệ hiếm gặp.
  • Máu: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu đa nhân trung tính nhất thời.
  • Tuần hoàn: viêm tắc tĩnh mạch.
  • Tiêu hóa: buồn nôn, ỉa chảy, viêm đại tràng giả mạc.
  • Gan: tăng transaminase có hồi phục.
  • Da: ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson, mày đay.
  • Tiết niệu: viêm thận kẽ.

5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Piperacillin 2g

  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Piperacillin 2g ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
  • Trường hợp bệnh nhân có triệu chứng tiêu chảy nặng và kéo dài trong thời gian dùng thuốc Piperacillin, cần nghĩ đến viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh gây ra.
  • Thận trọng về cách dùng và liều lượng khi dùng thuốc Piperacillin 2g ở trẻ sơ sinh và trẻ em.
  • Chảy máu có thể gặp ở bệnh nhân điều trị bằng kháng sinh beta-lactam; đặc biệt ở bệnh nhân suy thận. Nếu xuất hiện giảm tiểu cầu hoặc chảy máu do kháng sinh, phải ngừng dùng thuốc và điều trị thích hợp.
  • Phụ nữ mang thai: thuốc Piperacillin 2g dùng được cho người mang thai.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Piperacillin có thể bài tiết ở nồng độ thấp vào sữa mẹ. Người mẹ trong thời gian dùng thuốc vẫn có thể tiếp tục cho con bú tuy nhiên cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ.

6. Tương tác thuốc Piperacillin 2g

  • Aminoglycosid và Piperacillin có tác dụng hiệp đồng, nhưng khi dùng cần tiêm riêng hai loại thuốc này.
  • Piperacilin có thể dùng phối hợp với các penicillin kháng beta lactamase, nhưng Piperacillin không được phối hợp với Cefoxitin trong điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas.
  • Vecuronium: Piperacillin kéo dài tác dụng của thuốc, thận trọng khi dùng Piperacilin trong dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật có dùng vecuronium hay chất phong bế thần kinh - cơ tương tự.
  • Metronidazol: cần phải tiêm và uống riêng khi dùng phối hợp với Piperacillin, không được trộn thuốc.

Thuốc Piperacillin là kháng sinh penicillin phổ rộng, thuộc họ beta-lactam. Piperacillin có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí, Gram âm và Gram dương bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan