Công dụng thuốc Pharmitrole

Thuốc pharmitrole được dùng trong điều trị các vấn đề về da liễu, khi mà bệnh nhân bị nhiễm các loại nấm da khác nhau. Pharmitrole được sử dụng dưới dạng viên nang cứng, việc dùng thuốc đúng cách và hợp lý sẽ giúp điều trị bệnh tốt hơn.

1. Pharmitrole là thuốc gì?

Pharmitrole bao gồm thành phần Itraconazole được sản xuất dưới dạng viên nang với hàm lượng 100mg. Pharmitrole là loại thuốc kê đơn để trị các bệnh nấm da, bệnh lang ben, bệnh nấm móng tay, móng chân,...

2. Pharmitrole có tác dụng gì?

Tác dụng cụ thể của thuốc Pharmitrole được thể hiện trong điều trị các bệnh sau:

  • Điều trị nhiễm nấm candida ở miệng – họng hay ở âm đạo.
  • Bệnh lang ben, nấm ngoài da như: nấm da chân, da bẹn, da thân hay nấm da kẽ tay.
  • Điều trị bệnh nấm móng tay, móng chân.
  • Điều trị khi bị nhiễm nấm nội tạng do nấm Aspergillus và Candida gây nên. Ngoài ra, còn trị các loại nấm khác như: Cryptococcus (gây viêm màng não), Histoplasma, Sporothrix, Paracoccidioides, Blastomyces và các loại nhiễm nấm khu trú và hệ thống ít gặp khác.
  • Điều trị duy trì ở trường hợp người bị bệnh AIDS, giúp phòng ngừa nấm tiềm ẩn tái phát.
  • Phòng ngừa nhiễm nấm trong thời gian suy giảm bạch cầu trung tính kéo dài.

3. Hướng dẫn sử dụng thuốc Pharmitrole

Thuốc Pharmitrole được sử dùng bằng đường uống, liều lượng và thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào tình trạng bệnh của mỗi người. Người bệnh của thể tham khảo liều lượng thuốc Pharmitrole theo cách dưới đây:

Nên uống thuốc ngay sau khi đã ăn, liều lượng thuốc tính theo viên 100mg và chia thành các liều lượng khác nhau theo từng loại bệnh:

  • Đối với bệnh nấm Candida âm hộ – âm đạo : uống 2 viên (100mg) x 2 lần/ngày và dùng trong 1 ngày hoặc uống 2 viên x 1 lần/ngày và dùng trong 3 ngày.
  • Bệnh Lang ben: uống 2 viên x 1 lần/ngày nên dùng trong 7 ngày.

Với bệnh nấm ngoài da có thể sử dụng như sau:

  • Uống 2 viên /ngày, uống một lần trong ngày và dùng thuốc trong 7 ngày hoặc 1 viên x 1 lần/ngày và dùng trong 15 ngày.
  • Đối với các vùng sừng hóa cao như trong trường hợp nhiễm nấm ở lòng bàn chân, lòng bàn tay thì có thể uống 2 viên x 2 lần/ngày và dùng trong 7 ngày hoặc 1 viên x 1 lần/ngày sử dụng trong vòng 30 ngày.
  • Bệnh nhiễm nấm Candida trong miệng – họng : uống 1 viên x 1 lần/ngày dùng trong vòng 15 ngày. Trường hợp người bệnh bị AIDS, cấy ghép cơ quan hoặc suy giảm bạch cầu trung tính thì nên uống 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 vòng ngày.
  • Bệnh nấm móng: thường điều trị 2-3 đợt uống,, mỗi đợt kéo dài 7 ngày, Ngày uống 4 viên, sáng 2 viên, chiều 2 viên. Các đợt điều trị luôn cách nhau bởi 3 tuần không dùng thuốc. Hoặc có thể điều trị liên tục uống 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 3 tháng.

Điều trị nhiễm vi nấm nội tạng :

  • Nhiễm nấm Aspergillus : uống 2 viên x 1 lần/ngày và dùng từ 2-5 tháng, nếu bệnh lan tỏa có thể tăng liều lên 2 viên x 2 lần/ngày.
  • Nhiễm nấm Candida : uống 1-2 viên x 1 lần/ngày và dùng trong 3 tuần đến 7 tháng.
  • Nhiễm nấm Cryptococcus ngoài màng não : uống 2 viên x 1 lần/ngày, dùng trong 2 tháng đến 1 năm
  • Viêm màng não do Cryptococcus gây nên: 2 viên x 2 lần/ngày. Liều điều trị duy trì: 2 viên x 1lần/ngày.
  • Nhiễm nấm Histoplasma :uống 2 viên x 1-2 lần/ngày, thời gian sử dụng trung bình trong vòng 8 tháng.
  • Nhiễm nấm Sporothrix schenckii : uống 1 viên x 1lần/ngày và dùng trong 3 tháng.
  • Nhiễm nấm Paracoccidioides brasiliensis : uống 1 viên x 1lần/ngày, dùng trong vòng 6 tháng.
  • Nhiễm nấm Chromomycosis (Cladosporium, Fonsecaea): uống 1-2 viên x 1 lần/ngày, dùng trong 6 tháng.
  • Nhiễm nấm Blastomyces dermatitidis : uống 1 viên x 1lần/ngày hoặc 2 viên x 2 lần/ngày và dùng trong vòng 6 tháng.

Cần xác định rõ liều lượng dùng thuốc Pharmitrole ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Hoặc nếu không hãy gặp bác sĩ để được chỉ dẫn đúng cách. Không được phép tự ý uống thuốc, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng của thuốc.

Trong trường hợp sử dụng quá liều lượng thuốc Pharmitrole cho phép cần phải báo ngay cho bác sĩ nếu như xuất hiện bất kỳ biểu hiện bất thường nào. Hãy đến ngay trung tâm ý tế gần nhất để được xử trí kịp thời. Trong trường hợp tai biến do quá liều Pharmitrole, các bác sĩ có thể áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ, kể cả việc rửa dạ dày bằng Natri carbonat. Trong vòng một giờ đồng hồ đầu tiên sau khi uống thuốc, nên thực hiện việc rửa dạ dày ngay lập tức. Có thể dùng than hoạt tính nếu thích hợp.

Thông thường các loại thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng, thì có thể sử dụng thuốc sau một vài tiếng khi đã phát hiện quên liều. Tuy nhiên, nếu thời gian đã quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù, vì có thể gây nguy hiểm cho cơ thể nếu như uống hai liều quá gần nhau.

4. Các phản ứng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Pharmitrole

Bất kì loại thuốc nào khi sử dụng cũng có thể gây ra tác dụng phụ, đối với thuốc Pharmitrole cũng như vậy. Trong quá trình điều trị bằng Pharmitrole người bệnh có thể gặp phải những tác dụng phụ sau:

Gây cảm giác buồn nôn, đau bụng, nhức đầu và khó tiêu hay các rối loạn về tiêu hóa. Ít gặp trong các trường hợp dị ứng như ngứa, ngoại ban, nổi mày đay và phù mạch, hoa mắt, rối loạn kinh nguyệt, tăng men gan có hồi phục, suy tim sung huyết hội chứng Stevens-Johnson. Và rất hiếm khi bị giảm kali máu.

Thông thường những tác dụng phụ sẽ biến mất khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp nào khác mà không có trong tờ hướng dẫn sử dụng thì hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Pharmitrole.

5. Một vài lưu ý khi dùng thuốc Pharmitrole

Thuốc Pharmitrole chống chỉ định sử dụng cho những trường hợp sau:

Bệnh nhân quá mẫn với thuốc hay bất kì thành phần nào của thuốc. Không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú. Chỉ sử dụng thuốc khi bệnh nhiễm vi nấm nội tạng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng và khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có hại cho thai nhi. Chỉ có một lượng nhỏ của thuốc Pharmitrole có thể được bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy, cũng nên cân nhắc lợi của thuốc đem lại so với nguy cơ xảy ra khi cho con bú.

Chống chỉ định khi dùng chung với các loại thuốc khác như: terfenadin, astermizol, cisapride, triazolam và midazolam uống.

Thông thường người mẫn cảm hay dị ứng với bất cứ thành phần của thuốc đều không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc trong đơn thuốc của bác sĩ kê. Chống chỉ định thuốc Pharmitrole phải được hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức bất kì lý do nào cũng không được sử dụng thuốc.

Ngoài ra, cũng cần hết sức lưu ý đối với những bệnh nhận có tiền sử mắc bệnh gan hay gan bị nhiễm độc bởi thuốc khác. Nên thực hiện kiểm tra chức năng gan khi điều trị thuốc kéo dài.

Tóm lại, những đối tượng cần phải lưu ý trước khi dùng thuốc Pharmitrole để điều trị bao gồm: người cao tuổi, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người bị suy gan, suy thận, người mẫn cảm hoặc dị ứng với bất cứ thành phần của thuốc... Hoặc nhóm đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.

6. Tương tác của thuốc Pharmitrole với các loại thuốc và thực phẩm khác

Thuốc Pharmitrole có thể tương tác với các thuốc cảm ứng men như: rifampicin, rifabutin, carbamazepine and phenytoin làm giảm đáng kể tác dụng sinh học của Pharmitrole. Vì vậy, nên giám sát nồng độ Itraconazol trong huyết tương khi sử dụng cùng lúc với các thuốc cảm ứng men ở trên. Ngoài ra, hoạt chất Itraconazole còn có thể gây ức chế chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa thông qua hệ thống Cytochrom 3A. Điều này có thể gây tăng hoặc kéo dài tác động, gồm tác động gây buồn ngủ và giảm đau.

Các loại thuốc như: Terfenadine, astemizole, cisapride, midazolam và triazolam đường uống cũng không được phép sử dụng cùng lúc với thuốc Pharmitrole. Nếu tiêm tĩnh mạch midazolam, đòi hỏi phải thận trọng đặc biệt bởi vì tác dụng giảm đau có thể kéo dài.

Cần cân nhắc khi sử dụng chung thuốc Pharmitrole với rượu, bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Bởi vì, những tác nhân này có thể làm thay đổi thành phần có trong thuốc.

Việc sử dụng thuốc Pharmitrole để điều trị các bệnh có liên quan tới nấm da, lang ben cần phải hết sức lưu ý. Để tránh gây ra các tác dụng phụ không mong muốn cũng như sự cố khi sử dụng, người bệnh cần trao đổi rõ ràng với bác sĩ và nhận được sự hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý.

60 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan