Công dụng thuốc Pharbapenem

Thuốc Pharbapenem thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn. Thuốc Pharbapenem được bào chế dưới dạng bột pha tiêm sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm TW1 (Pharbaco) - VIỆT NAM, thuốc lưu hành trên thị trường dưới số đăng ký VD-25807-16.

1. Thuốc Pharbapenem là thuốc gì?

Thuốc Pharbapenem có thành phần hoạt chất chính là Meropenem (dưới dạng hỗn hợp Meropenem và Natri carbonat), hàm lượng 500mg. Meropenem là kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm Carbapenem dùng theo đường tĩnh mạch. Thuốc bền hơn với dehydropeptidase I ở thận so với hoạt chất kháng sinh Imipenem và không cần thêm chất ức chế enzym như Cilastatin.

2. Thuốc Pharbapenem công dụng là gì?

Thuốc Pharbapenem được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em do một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với Meropenem như sau:

  • Viêm phổi, viêm phổi bệnh viện;
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu;
  • Nhiễm khuẩn ổ bụng;
  • Nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, viêm vùng chậu;
  • Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da;
  • Viêm màng não;
  • Nhiễm khuẩn huyết;
  • Nghi ngờ nhiễm khuẩn ở người bị sốt giảm bạch cầu theo đơn trị liệu hay phối hợp với thuốc kháng virus hoặc thuốc kháng nấm.

Meropenem cho thấy hiệu quả trên bệnh nhân xơ hóa nang và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới mãn tính khi dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác.

3. Chống chỉ định của thuốc Pharbapenem

  • Không sử dụng thuốc Pharbapenem cho bệnh nhân mẫn cảm với thuốc;
  • Không sử dụng thuốc Pharbapenem cho bệnh nhân dị ứng hoạt chất hoặc bất kỳ chất kháng khuẩn nhóm carbapenem nào, kể cả thành phần tá dược.
  • Không dùng thuốc Pharbapenem cho bệnh nhân quá mẫn cảm nghiêm trọng (như phản ứng phản vệ, phản ứng da nghiêm trọng) với bất kỳ loại tác nhân kháng khuẩn beta-lactam nào khác (như Penicillin hoặc Cephalosporin).

4. Cách dùng - Liều dùng của thuốc Pharbapenem

Liều dùng thuốc Pharbapenem cho người lớn tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn cũng như tình trạng bệnh nhân. Liều thuốc Pharbapenem khuyến cáo mỗi ngày như sau:

  • Dùng thuốc thuốc Pharbapenem 500 mg Meronem đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong: viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu, các nhiễm khuẩn phụ khoa, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
  • Dùng thuốc Pharbapenem liều 1g Meronem đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong: viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc, nghi ngờ nhiễm khuẩn ở người giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết.
  • Với bệnh xơ hóa nang, liều thuốc Pharbapenem có thể lên đến 2g mỗi 8 giờ; đa số bệnh nhân điều trị với thuốc Pharbapenem liều 2g mỗi 8 giờ.
  • Viêm màng não, liều thuốc Pharbapenem khuyến cáo là 2g mỗi 8 giờ.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Pharbapenem đơn trị liệu trong trường hợp nhiễm khuẩn hay nghi ngờ nhiễm Pseudomonas aeruginosa đường hô hấp dưới mức độ trầm trọng. Nên thường xuyên thử độ nhạy cảm của thuốc Pharbapenem khi điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa.

Liều thuốc Pharbapenem dùng cho bệnh nhân là người lớn bị suy chức năng thận: Nên giảm liều thuốc Pharbapenem khi độ thanh thải creatinin < 51 ml/phút như sau:

  • ClCr 26-50 (ml/phút): dùng thuốc Pharbapenem một đơn vị liều, mỗi 12 giờ.
  • ClCr 10-25 (ml/phút): dùng thuốc Pharbapenem với nửa đơn vị liều mỗi 12 giờ.
  • ClCr < 10 (ml/phút): dùng thuốc Pharbapenem thuốc Pharbapenem với liều bằng nửa đơn vị liều mỗi 24 giờ.
  • Meropenem có trong thuốc Pharbapenem có thể thải trừ qua thẩm phân máu, nếu cần tiếp tục điều trị với Meronem sau khi đã hoàn tất thẩm phân máu, khuyến cáo sử dụng một đơn vị liều thuốc Pharbapenem (tùy theo loại và mức độ nhiễm khuẩn) để đảm bảo nồng độ thuốc Pharbapenem điều trị hiệu quả trong huyết tương. Hiện vẫn chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc Pharbapenem cho bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc.

Liều dùng thuốc Pharbapenem cho bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.

Liều dùng thuốc Pharbapenem cho bệnh nhân cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho người có chức năng thận bình thường hay độ thanh thải creatinin > 50ml/phút.

Liều thuốc Pharbapenem cho trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi:

  • Liều thuốc Pharbapenem khuyến cáo là 10-20 mg/kg, dùng mỗi 8 giờ, tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn, cũng như độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh và tình trạng bệnh nhân.
  • Trẻ em cân nặng trên 50kg: khuyến cáo sử dụng thuốc Pharbapenem liều như ở người lớn.
  • Liều thuốc Pharbapenem khuyến cáo cho viêm màng não là 40 mg/kg, mỗi 8 giờ.
  • Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc Pharbapenem cho trẻ em suy thận.

Cách dùng thuốc Pharbapenem: dùng đường tiêm tĩnh mạch trong khoảng 5 phút hay truyền tĩnh mạch thuốc Pharbapenem trong khoảng 15-30 phút. Thuốc Pharbapenem dùng đường tiêm tĩnh mạch nên được pha với nước vô khuẩn để tiêm (5 ml cho mỗi 250 mg meropenem) thu được dung dịch có nồng độ khoảng 50 mg/ml, trong suốt, không màu hoặc có màu vàng nhạt.

5. Tác dụng phụ của thuốc Pharbapenem

Hiếm khi thuốc Pharbapenem có các biến cố ngoại ý nghiêm trọng, hầu hết các biến cố ngoại ý sau ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng như sau:

  • Phản ứng tại nơi tiêm thuốc Pharbapenem: viêm, viêm tĩnh mạch huyết khối, đau nơi tiêm.
  • Phản ứng dị ứng toàn thân: hiếm xảy ra khi sử dụng thuốc Pharbapenem bao gồm phù mạch và các biểu hiện phản vệ.
  • Phản ứng da: thuốc Pharbapenem gây phát ban, ngứa, mề đay, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da nhiễm độc hiếm khi ghi nhận.
  • Tiêu hóa: thuốc Pharbapenem gây đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, viêm đại tràng giả mạc;
  • Huyết học: thuốc Pharbapenem gây tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính có thể hồi phục. Thiếu máu tán huyết do thuốc Pharbapenem hiếm khi xảy ra. Phản ứng Coombs dương tính trực tiếp/gián tiếp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân dung thuốc Pharbapenem.
  • Tăng bilirubin, transaminase, phosphatase kiềm và lactic dehydrogenase huyết thanh.
  • Nhức đầu, dị cảm, co giật.
  • Nhiễm Candida miệng và âm đạo.

6. Thận trọng khi dùng thuốc Pharbapenem

  • Một số bằng chứng lâm sàng và cận lâm sàng về dị ứng chéo giữa các kháng sinh Carbapenem với các kháng sinh họ Beta-lactam, Penicillin và Cephalosporin, vì vậy trước khi bắt đầu điều trị với thuốc Pharbapenem, bác sĩ nên hỏi kỹ bệnh nhân về tiền sử quá mẫn với các kháng sinh họ beta-lactam. Nên sử dụng thuốc Pharbapenem thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn này, nếu phản ứng dị ứng xảy ra, nên ngưng thuốc Pharbapenem và có biện pháp xử lý thích hợp.
  • Khi dùng thuốc Pharbapenem cho bệnh nhân mắc bệnh gan cần theo dõi kỹ nồng độ transaminase và bilirubin.
  • Tương tự các kháng sinh khác, hiện tượng tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc Pharbapenem có thể xảy ra, vì vậy cần phải theo dõi bệnh nhân liên tục.
  • Không khuyến cáo sử dụng thuốc Pharbapenem trong nhiễm trùng do các Staphylococcus đề kháng với Methicillin.
  • Tương tự tất cả các kháng sinh khác, viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra khi sử dụng thuốc Pharbapenem và có thể xảy ra ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Thầy thuốc cần thận trọng khi kê toa các thuốc Pharbapenem cho bệnh nhân có tiền sử bệnh lý đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Cần xem xét chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc khi bệnh nhân sử dụng thuốc Pharbapenem bị tiêu chảy do thuốc. Mặc dù độc tố do Clostridium difficile sinh ra là một trong những nguyên nhân chính gây viêm đại tràng liên quan đến sử dụng các kháng sinh, tuy nhiên cũng cần xem xét đến các nguyên nhân gây bệnh khác bên cạnh thuốc Pharbapenem.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Pharbapenem đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc trên thận.
  • Thuốc Pharbapenem có thể làm giảm nồng độ axit valproic trong huyết thanh khiến nồng độ axit valproic huyết thanh thấp hơn nồng độ điều trị.
  • Hiệu quả và sự dung nạp của thuốc Pharbapenem đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi chưa được xác lập, vì vậy không khuyến cáo sử dụng thuốc Pharbapenem cho trẻ dưới 3 tháng tuổi hoặc trẻ em bị rối loạn chức năng gan hay thận.
  • Tính an toàn của Meropenem đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá, tuy nhiên tốt nhất không nên sử dụng thuốc Pharbapenem cho phụ nữ mang thai trừ khi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra. Cần phải giám sát trực tiếp cho mọi trường hợp sử dụng thuốc Pharbapenem cho phụ nữ mang thai.
  • Thuốc Pharbapenem được tìm thấy trong sữa động vật ở nồng độ rất thấp, do đó không nên sử dụng thuốc Pharbapenem ở phụ nữ cho con bú trừ khi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ bú sữa mẹ.

Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Pharbapenem. Lưu ý, Pharbapenem là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không tự ý mua thuốc điều trị tại nhà vì có thể xảy ra tác dụng không mong muốn.

96 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan