Công dụng thuốc Nicardipin

Nicardipin là loại thuốc quen thuộc với những người bị cao huyết áp, đột quỵ hay mắc các vấn đề về thận. Vậy quá trình sử dụng thuốc Nicardipin như thế nào và liều lượng được khuyến cáo với từng đối tượng bệnh nhân ra sao? Mọi thông tin quan trọng về thuốc sẽ được giải đáp dưới đây.

1. Công dụng thuốc Nicardipine là gì?

Nicardipin là thuốc gì? Thực chất Nicardipine được sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị bệnh cao huyết áp, từ đó giúp người bệnh ngăn ngừa các cơn đột quỵ, đau tim cũng như các vấn đề về thận. Nicardipine là thuốc chẹn kênh canxi, hoạt động bằng cách làm giãn các mạch máu và giúp máu có thể lưu thông dễ dàng hơn. Vì thế thuốc cũng thường được kê đơn cho những người đang có tình trạng đau thắt ngực. Trong quá trình sử dụng thuốc làm giảm tần số các cơn đau thắt ngực một cách từ từ nhưng vô cùng hiệu quả.

2. Nên sử dụng thuốc Nicardipin như thế nào để đạt hiệu quả cao trong điều trị?

Theo tư vấn từ nhà sản xuất cùng các bác sĩ thì người bệnh nên uống thuốc 3 lần mỗi ngày, có thể uống kèm hoặc không kèm với thức ăn hay dùng theo chỉ cần của bác sĩ chuyên môn. Bởi bác sĩ sẽ chia liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng với điều trị.

Trong thời gian dùng thuốc Nicardipin người bệnh cần uống đều đặn, dùng đúng thời điểm giống nhau mỗi ngày và tuân thủ theo đúng lời khuyên mà bác sĩ đã tư vấn cho bạn. Nếu trong quá trình sử dụng, bạn nhận thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường cần liên hệ với bác sĩ để trao đổi về việc có nên tiếp tục dùng thuốc hay dừng lại.

2.1 Liều dùng thuốc dành cho người lớn bị cao huyết áp

Dạng thuốc uống phóng thích tức thời:

  • Liều khởi đầu: dùng 20 mg uống 3 lần một ngày;
  • Liều duy trì: dùng 20 – 40 mg uống 3 lần một ngày.

Dạng thuốc uống phóng thích kéo dài:

  • Liều khởi đầu: dùng 30 mg uống 2 lần một ngày;
  • Liều duy trì: dùng 30-60 mg uống 2 lần một ngày.

Ngoài dạng viên uống, bệnh nhân cũng được bác sĩ tư vấn cho truyền tĩnh mạch ở một vài trường hợp. Tốc độ truyền tĩnh mạch được yêu cầu để tạo nồng độ trung bình trong huyết tương, tương ứng với liều uống ở trạng thái ổn định:

  • Uống 20 mg mỗi 8 giờ xấp xỉ với 0,5 mg/giờ bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch;Uống 30 mg mỗi 8 giờ xấp xỉ với 1,2 mg/giờ bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch;
  • Uống 40 mg mỗi 8 giờ xấp xỉ với 2,2 mg/giờ bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch.

Đối với liều khởi đầu, bệnh nhân được truyền tĩnh mạch 5 mg/giờ. Tốc độ truyền có thể tăng lên 2,5 mg/giờ mỗi 5 – 15 phút và tối đa là 15 mg/giờ, cho đến khi đạt được mức huyết áp mong muốn.

Việc truyền tĩnh mạch cần được thực hiện dưới sự giám sát của các bác sĩ, nhân viên y tế để đảm bảo hiệu quả được tốt nhất.

2.2 Liều dùng cho người bị đau thắt ngực

Dạng thuốc uống phóng thích tức thời:

  • Liều khởi đầu: dùng 20 mg uống 3 lần một ngày;
  • Liều duy trì: dùng 20 – 40 mg uống 3 lần một ngày.

Dạng thuốc uống phóng thích kéo dài:

  • Liều khởi đầu: dùng 30 mg uống 2 lần một ngày;
  • Liều duy trì: dùng 30-60 mg uống 2 lần một ngày.

Khác với người bị cao huyết áp, liều truyền tĩnh mạch với bệnh nhân đau thắt ngực được điều chỉnh như sau:

  • Uống 20 mg mỗi 8 giờ xấp xỉ với 0,5 mg/giờ bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch
  • Uống 30 mg mỗi 8 giờ xấp xỉ với 1,2 mg/giờ bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch
  • Uống 40 mg mỗi 8 giờ xấp xỉ với 2,2 mg/giờ bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch

Hiện nay chưa có nhiều thông tin về liều dùng thuốc Nicardipin cho trẻ em. Vì thế nếu có ý định dùng cho đối tượng trẻ nhỏ bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có những chỉ định phù hợp. Nghiêm cấm việc tự ý mua thuốc về dùng cho trẻ, bởi điều này tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của bé.

3. Những lưu ý quan trọng khi dùng thuốc Nicardipin

Những thông tin cần lưu ý khi dùng thuốc cũng là một vấn đề quan trọng mà người bệnh cần quan tâm khi sử dụng. Bởi điều này sẽ tác động trực tiếp tới quá trình điều trị và cả sức khỏe người bệnh.

  • Phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi là những tác dụng phụ của thuốc, vì thế khi gặp những biểu hiện trên người bệnh cần liên hệ với bác sĩ.
  • Nếu bạn đang mắc bệnh tim, gan, hoặc bệnh thận cần trao đổi thêm với bác sĩ trước khi quyết định sử dụng thuốc
  • Cần liệt kê tất cả những loại thuốc kê đơn và không kê đơn đang dùng để bác sĩ có sự điều chỉnh liều sao cho phù hợp.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên dùng thuốc trừ khi có sự chỉ định của bác sĩ chuyên môn.
  • Không dùng rượu, bia, thuốc lá trong quá trình dùng thuốc
  • Nếu nhận thấy bất kỳ những dấu hiệu bất thường nào người bệnh cần liên hệ với bác sĩ để được tư vấn.

Trên đây là tất cả những thông tin quan trọng về thuốc Nicardipin. Việc nắm rõ các vấn đề quan trọng trước khi dùng thuốc cùng những lưu ý sẽ giúp quá trình sử dụng đạt được hiệu quả tốt trong việc điều trị cũng như hạn chế được tối đa những tác dụng không đáng có.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

13.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan