Công dụng thuốc Nerapin

Nerapin là thuốc thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc được dùng trong điều trị HIV/AIDS, nhiễm HIV-1 ở người lớn và trẻ em, dự phòng truyền bệnh từ mẹ nhiễm HIV-1 sang con. Để hiểu hơn thông tin về thuốc, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

1. Thuốc Nerapin là thuốc gì?

Nerapin là thuốc kháng virus, có thành phần chính là Nevirapin hàm lượng 200mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, mỗi hộp có 6 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.

Nevirapin được dùng theo đường uống. Thuốc được hấp thu nhanh và thức ăn không làm ảnh hưởng đến thuốc. Sinh khả dụng của thuốc đạt trên 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 4 giờ sau khi sử dụng Nerapin liều 200 mg. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt khoảng 45% nồng độ thuốc trong huyết tương. Nerapin liên kết với protein huyết tương khoảng 60%. Thuốc qua được nhau thai và sữa mẹ.

Thuốc được chuyển hóa mạnh ở gan, chủ yếu bởi hệ enzym cytochrom Peso (CYP). Nevirapin cảm ứng các enzym CYP3A4 va CYP2B6 đưa đến tự kích hoạt sự chuyển hóa thuốc. Nửa đời thải trừ của thuốc (khoảng thời gian cần để thuốc thải trừ ra khỏi cơ thể được một nửa) giảm từ 45 giờ (khi dùng đơn liều) xuống còn 25 đến 30 giờ (khi dùng đa liều) do cơ chế tự kích hoạt sự chuyển hóa của thuốc.

Thuốc thải trừ nhanh hơn ở trẻ nhỏ tuổi (cao nhất ở khoảng 2 tuổi), giảm dần ở các giai đoạn sau, ở trẻ dưới 8 tuổi, tốc độ thải trừ khoảng gấp đôi ở người lớn, do vậy thời gian bán thải của thuốc ở trẻ em thường ngắn hơn ở người lớn. Nevirapin được đưa ra ngoài cơ thể phần lớn theo nước tiểu dưới dạng phức hợp của các chất chuyển hóa, phần còn lại thải trừ theo phân.

2. Nerapin được dùng trong trường hợp nào?

Nerapin công dụng trong điều trị HIV/AIDS, nhiễm HIV-1 ở người lớn và trẻ em. Khi đơn trị liệu với thuốc, virus đề kháng nhanh và đồng bộ. Do đó, phải luôn dùng kết hợp thuốc với ít nhất 2 loại thuốc chống retrovirus theo hướng dẫn từ bác sĩ.

Dự phòng truyền bệnh từ mẹ nhiễm HIV-1 sang con. Nếu có điều kiện và được phát hiện sớm, khuyến cáo dùng kết hợp với những loại thuốc kháng retrovirus khác cho thai phụ trước khi sinh nhằm giảm tối thiểu khả năng lây bệnh.

3. Chống chỉ định của thuốc Nerapin

Người bệnh dị ứng hoặc nhạy cảm với Nevirapin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không được dùng lại thuốc nểu người bệnh đã phải ngừng thuốc vì phát ban trầm trọng. Chống chỉ định cho người bệnh trước kia có ASAT hoặc ALAT lớn hơn 5 lần giới hạn trên của giá trị bình thường (ULN) trong khi điều trị với nevirapine và có bất thường chức năng gan xuất hiện trở lại nhanh chóng sau khi dùng lại thuốc.

4. Liều lượng và cách dùng Nerapin

4.1. Cách dùng

Thuốc được dùng dưới dạng uống. Người bệnh nên uống Nerapin với nhiều nước và không liên quan với bữa ăn. Phải dùng thuốc liên tục và uống thuốc đúng giờ, nếu quên uống thuốc đúng giờ thì uống ngay khi nhớ lại. Nếu đã sát với giờ uống lần sau thì bỏ qua liều bị quên. Không uống chập hai liều một lúc. Nếu ngừng thuốc trên 7 ngày thì khi dùng lại thuốc phải uống liều thấp như khi bắt đầu điều trị.

4.2. Liều dùng

Thuốc Nerapin cần được sử dụng liều lượng theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc người bệnh có thể tham khảo liều dùng sau:

  • Người lớn: liều dùng 200mg ngày 1 lần trong 14 ngày đầu tiên. Sau đó tăng lên 200 mg 1 lần, ngày 2 lần nếu không bị phát ban và những chỉ số xét nghiệm gan bình thường.
  • Trẻ em: Trẻ từ 2 tháng đến 8 tuổi: liều dùng tính theo công thức 4mg/kg, uống 1 lần mỗi ngày, trong 14 ngày đầu. Sau đó liều dùng có thể tăng lên 7 mg/kg mỗi lần, ngày 2 lần.

Trẻ em 8 tuổi: liều dùng tính theo công thức 4mg/kg, uống 1 lần mỗi ngày, trong 14 ngày. Sau đó liều dùng 4 mg/kg mỗi lần, ngày 2 lần.

Tổng liều hàng ngày cho trẻ em không được vượt quá 400mg.

  • Phòng lây nhiễm từ mẹ sang con: Liều dùng cho sản phụ: liều duy nhất 200mg được sử dụng càng sớm càng tốt khi chuyển dạ, hoặc uống 4 giờ trước khi tiến hành mổ lấy thai (trường hợp khi sắp sinh con mới phát hiện bà mẹ bị nhiễm HIV).

Liều cho trẻ sơ sinh: liều uống duy nhất 2mg/kg được sử dụng trong vòng 72 tiếng sau khi sinh.

Có thể cần phối hợp với 2 thuốc kháng retrovirus khác là zidovudin và lamivudin để điều trị cho thai phụ từ tuần thứ 36 trở đi đến khi chuyển dạ (nếu thai phụ trước khi có thai đã bị nhiễm HIV).

  • Liều cho người suy gan, thận: Không cần điều chỉnh liều cho người bệnh có độ thanh thải creatinin > 20 ml/phút. Tuy nhiên, do thẩm tách máu có thể loại bớt nevirapin, nên xem xét bổ sung liều 200mg sau mỗi lần thẩm tách.

Quá liều: Một số triệu chứng được quan sát thấy như phù, sưng mặt, nổi ban da, sưng bắp chân, các ngón chân, cơ thể suy nhược, sốt, mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, nôn, sút cân, chóng mặt... Không có thuốc đặc trị quá liều thuốc Nerapin, chủ yếu là điều trị triệu chứng. Tuy nhiên, những triệu chứng trên sẽ giảm dần rồi mất khi tiến hành ngừng thuốc. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể.

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Nerapin

Trong quá trình dùng thuốc Nerapin, người bệnh có thể gặp các tác dụng phụ sau:

  • Thường gặp: Mệt mỏi, buồn ngủ, đau nhức đầu, các dấu hiệu phát ban, ngứa, buồn nôn, nôn... thường xuất hiện trong 5 tuần đầu khi dùng thuốc.
  • Ít gặp: Các phản ứng quá mẫn như ngứa kèm theo sốt, đau cơ, đau khớp, rối loạn chức năng thận, ỉa chảy.
  • Hiếm gặp: Sốc phản vệ có thể nguy hiểm đến tính mạng như phù mạch, hoại tử nhiễm độc da, hội chứng Stevens-Johnson. Nhiễm độc gan nặng bao gồm viêm gan, hoại tử gan.

Người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Nerapin.

6. Những lưu ý khi dùng thuốc Nerapin

  • Hết sức thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có suy gan nhẹ hoặc vừa, người bị suy thận. Phụ nữ và người có số lượng tế bào 0D4+ cao dễ có nguy cơ gan nhiễm độc.
  • Thuốc không có tác dụng chống lây nhiễm virus HIV. Người bệnh được điều trị thuốc vẫn phải áp dụng những biện pháp thích hợp tránh lây nhiễm virus sang người khác.
  • Trong 8 tuần đầu điều trị thuốc, người bệnh cần được theo dõi chặt những phản ứng nặng ở da. Nếu xảy ra, phải ngừng thuốc ngay, thông báo cho bác sĩ.
  • Phụ nữ có thai: Thuốc Nerapin qua được nhau thai. Không dùng thuốc Nerapin cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu. Dùng thuốc trong những tháng cuối của thai kỳ, lợi ích có thể cao hơn các nguy cơ. Thuốc được dùng cho phụ nữ có thai theo hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ.
  • Phụ nữ cho con bú: Thuốc thấy được tiết vào sữa mẹ. Phụ nữ nhiễm bệnh HIV sau khi sinh con có thể dùng thuốc. Phụ nữ nhiễm HIV sau sinh không nên cho con bú để hạn chế lây nhiễm sang con.
  • Người bệnh có thể gặp phản ứng phụ như mệt mỏi, đau đầu, kém tập trung khi đang điều trị với thuốc, vì vậy cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.

7. Tương tác thuốc

Thuốc Nerapin có thể tương tác với các thuốc sau đây:

  • Các thuốc được chuyển hóa bởi hệ enzym microsom ở gan: Nồng độ thuốc có thể bị giảm nếu dùng cùng rifabutin, rifampicin hoặc tăng lên khi dùng đồng thời với cimetidin, các macrolid.
  • Thuốc có thể gây giảm nồng độ của những thuốc ức chế protease của HIV như atazanavir, indinavir, fosamprenavir, lopinavir, saquinavir...
  • Thận trọng khi sử dụng đồng thời thuốc với những thuốc chống nấm bao gồm fluconazol, ketoconazol, itraconazol... vì có thể làm giảm tác dụng của các thuốc chống nấm.
  • Thuốc làm giảm nồng độ thuốc kháng sinh macrolid (clarithromycin), giảm hiệu quả kháng khuẩn.
  • Thuốc kháng virus: Dùng đồng thời thuốc với những thuốc ức chế phiên mã ngược không thuộc nhóm nucleoside như etravirin, efavirenz thường làm giảm nồng độ các thuốc này.
  • Các thuốc chống ung thư: Cần thận trọng và theo dõi chặt chế khi dùng đồng thời với các thuốc chống ung thư vì có thể gây giảm nồng độ của thuốc này.
  • Các thuốc tim mạch: Thuốc có thể làm giảm nồng độ những thuốc chống loạn nhịp như amiodaron, lidocain, disopyramid hoặc những thuốc chẹn kênh calci như diltiazem, verapamil, nifedipin.
  • Các thuốc hệ thần kinh trung ương: Thuốc làm giảm nồng độ methadone, các thuốc chống co giật, nên theo dõi lâm sàng khi dùng đồng thời.
  • Một số thuốc khác: Thuốc làm giảm nồng độ thuốc tránh thai chứa estrogen dạng uống( chọn biện pháp tránh thai khác cho người đang dùng Nerapin ). Prednisone làm tăng tỷ lệ phát ban trong 6 tuần đầu dùng thuốc. Warfarin tăng nồng độ khi dùng cùng thuốc.

Thuốc Nerapin được dùng trong điều trị HIV/AIDS ở người lớn và trẻ em và dự phòng truyền bệnh HIV-1 từ mẹ sang con. Tuy nhiên để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, đúng chỉ định, tránh tương tác thuốc, Nerapin cần được dùng theo chỉ định của bác sĩ. Nếu bạn đọc còn bất cứ câu hỏi thắc mắc nào liên quan đến thuốc Nerapin, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ/ dược sĩ để được tư vấn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

68 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Cefabact
    Công dụng thuốc Cefabact

    Thuốc Cefabact thuộc nhóm trị ký sinh trùng, kháng nấm, virus và chống nhiễm khuẩn. Thuốc có công dụng và liều lượng sử dụng cụ thể như thế nào và ai nên dùng thuốc? Mọi thông tin sẽ được giải ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Becovira
    Công dụng thuốc Becovira

    Becovira thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc được chỉ định trong trường hợp phòng ngừa lây nhiễm HIV từ mẹ sang con trong quá trình chuyển dạ. Hãy cùng tìm hiểu ...

    Đọc thêm
  • baczoline 1000
    Công dụng thuốc Baczoline 1000

    Thuốc Baczoline 1000 được sản xuất dưới dạng lọ bột pha tiêm truyền tĩnh mạch, sử dụng được cho cả trẻ sơ sinh cho đến người trưởng thành. Vậy thuốc Baczoline 1000 thuốc gì? Thuốc Baczoline 1000 có tác dụng ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Haboxime
    Công dụng thuốc Haboxime

    Thuốc Haboxime thường được bác sĩ kê đơn sử dụng để điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu, da – mô mềm, nhiễm trùng máu,... Trong quá trình sử dụng Haboxime, bệnh nhân nên tuân thủ theo ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Amfapime
    Công dụng thuốc Amfapime

    Thuốc Amfapime thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm, có tác dụng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, đường tiểu, da và cấu trúc da, khoang bụng, đường mật, ...

    Đọc thêm