Công dụng thuốc Natatin

Thuốc Natatin thuộc nhóm thuốc phụ khoa, có thành phần chính là 500g Metronidazole và 100mg Miconazole nitrate. Thuốc điều trị bệnh viêm âm đạo khí hư do nhiễm Trichomonas, nhiễm nấm, nhiễm khuẩn do các vi khuẩn kỵ khí hoặc các vi khuẩn gram dương nhạy cảm. Để hiểu rõ hơn về cách dùng thuốc Natatin và hiệu quả của thuốc, bạn đọc hãy tham khảo bài viết sau đây.

1. Thuốc Natatin là thuốc gì?

Thuốc chứa 2 thành phần dược chất chính là Metronidazole và Miconazole nitrate với 2 hàm lượng tương ứng 500mg và 1000mg cùng các tá dược vừa đủ trong 1 viên nén đặt âm đạo. Thuốc có hiệu quả trị liệu tại chỗ đối với những trường hợp viêm âm đạo, niệu đạo do nhiều nguyên nhân khác nhau.

  • Metronidazol là kháng sinh, là một dẫn chất 5-nitro-imidazol, có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm: amip, Giardia lamblia, các vi khuẩn kỵ khí. Trong ký sinh trùng, nhóm 5-nitro của metronidazol bị khử thành những chất trung gian độc với tế bào, làm vỡ cấu trúc xoắn của phân tử DNA và cuối cùng gây chết tế bào. Metronidazole có thể điều trị bằng dùng tại chỗ đường đặt khi người bệnh nhiễm Trichomonas vaginalis hoặc viêm cổ tử cung/âm đạo do vi khuẩn, làm cho hệ vi khuẩn ở vùng âm đạo trở về bình thường.
  • Miconazole là thuốc imidazol tổng hợp, tác dụng chống nấm hiệu quả với các chủng: Aspergillus, Candida, Blastomyces, Cladosporium, Epidermophyton, Coccidioides, Histoplasma, Pityrosporon, Madurella, Microsporon, Paracoccidioides, Pseudallescheria và Trichophyton. Thuốc gây ức chế sự sinh trưởng của tế bào vi khuẩn nấm do ức chế tổng hợp ergosterol ở màng tế bào của nấm. Ngoài nấm, dược chất cũng có tác dụng với các vi khuẩn Gram dương.
  • Sau khi đặt thuốc, metronidazol được hấp thụ một phần thông qua những màng nhầy. Sinh khả dụng qua đường âm đạo là 20% so với dùng đường uống. Mức độ tiếp xúc với thuốc (diện tích dưới đường AUC) khi dùng liều duy nhất một lần trong âm đạo 5g gel metronidazole bằng khoảng 4% AUC khi uống liều một lần 500mg metronidazole (4977ng-giờ/ml và 125000 ng-giờ/ml).
  • Sự hấp thu của miconazole nitrate qua đường đặt âm đạo là rất thấp (chỉ khoảng 1,4% liều) và không được phát hiện trong huyết tương( hấp thụ vào máu khoảng dưới 1,3%).

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Natatin

2.1. Chỉ định

Thuốc Natatin được dùng trong điều trị tại chỗ bệnh nhiễm khuẩn âm đạo gây ra bởi những tác nhân gây bệnh nhạy cảm với thuốc, bao gồm:

  • Nhiễm Trichomonas ở âm đạo và niệu đạo.
  • Nhiễm nấm Candida ở âm đạo hoặc âm hộ.
  • Nhiễm khuẩn các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm với metronidazole ở âm đạo.
  • Nhiễm khuẩn phối hợp gây ra bởi những vi khuẩn gram dương, vi khuẩn kỵ khí, nấm ở âm hộ âm đạo

2.2. Chống chỉ định

Không dùng thuốc Natatin trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh dị ứng với metronidazole và miconazole nitrate hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Người bệnh đang sử dụng rượu hoặc disulfiram.
  • Phụ nữ có thai đặc biệt trong 3 tháng đầu không dùng thuốc Natatin.
  • Người có tổn thương tế bào gan, rối loạn chức năng gan, bệnh gan nặng hoặc rối loạn chuyển hóa porphyrin, rối loạn tạo máu.
  • Người bệnh mắc bệnh lý về hệ thần kinh như động kinh.
  • Không nên dùng thuốc đặt âm đạo Natatin ở phụ nữ còn trinh.

3. Cách dùng và liều dùng thuốc Natatin

Cách dùng: Thuốc Natatin được dùng đường đặt âm đạo.

Trước khi đặt thuốc, người bệnh cần rửa sạch 2 tay và âm đạo, nên nhúng toàn bộ viên nén thuốc trong nước ấm khoảng 20-30 giây.

Tiến hành đặt thuốc, nên đặt vào sâu trong âm đạo.

Sau khi đặt thuốc, người bệnh nên ở tư thế nằm trong khoảng 15 phút.

Không được sử dụng đường uống hoặc bất kỳ bằng đường khác.

Liều dùng: Thuốc Natatin được sử dụng theo liều lượng kê đơn từ bác sĩ hoặc người bệnh có thể tham khảo liều dùng sau:

  • Người lớn: Liều dùng đặt mỗi ngày 2 viên chia 2 lần, mỗi lần 1 viên vào buổi sáng và buổi tối. Dùng liên tiếp trong 7 ngày.

Trường hợp bệnh tái phát hoặc viêm âm đạo có đề kháng với điều trị khác, người bệnh phải dùng lên 14 ngày.

  • Người bệnh suy thận: Không cần giảm liều. Trong trường hợp người bệnh suy thận nặng cần điều chỉnh liều phù hợp.
  • Người bệnh suy gan: Giảm liều bằng 1⁄3 liều người lớn vì metronidazol có thể làm tăng tác dụng lên hệ thần kinh.
  • Người cao tuổi (tuổi trên 65 tuổi): Liều dùng như liều dùng của người lớn.
  • Trẻ em: Không nên dùng thuốc Natatin cho trẻ dưới 12 tuổi.

Quá liều: Các triệu chứng khi người bệnh sử dụng quá liều bao gồm: Nôn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, ngứa, có vị kim loại trong miệng, chóng mặt, rối loạn vận động (mất điều hòa), dị cảm, bệnh thần kinh (sau khi sử dụng kéo dài với liều cao), co giật, giảm bạch cầu, đi tiểu đậm màu.

Xử trí: Hiện tại không có thuốc giải độc đặc hiệu do quá liều Natatin, chủ yếu điều trị triệu chứng.

4. Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Natatin

Tác dụng không mong muốn toàn thân của viên đặt âm đạo Natatin thường ít gặp. Thuốc có thể gây kích ứng âm đạo gây các triệu chứng như nóng, rát, ngứa tại chỗ. Các triệu chứng này có thể gặp sau khi đặt thuốc ngày đầu tiên hoặc xuất hiện ở ngày thứ 3 của đợt điều trị. Những triệu chứng này mất đi nhanh khi người bệnh tiếp tục điều trị. Nếu người bệnh có những kích ứng nghiêm trọng, nên thông báo cho bác sĩ, nếu cần thiết phải ngừng sử dụng thuốc.

Thường gặp: đau nhức đầu, khó chịu cùng chậu, kích ứng.

5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Natatin

Trong quá trình dùng thuốc Natatin, người bệnh cần lưu ý những vấn đề sau:

  • Người bệnh không nên uống rượu trong khi điều trị thuốc và cách ít nhất sau 24 giờ đến 48 giờ sau khi điều trị.
  • Thuốc có thể làm thủng bao cao su nên người bệnh cần thận trọng khi dùng đồng thời.
  • Dùng liều cao và kéo dài thời gian dùng thuốc có thể ảnh hưởng đến thần kinh, gây những cơn co giật.
  • Người bệnh cần sử dụng những biện pháp vệ sinh để ngăn những nguồn nhiễm khuẩn hoặc tái nhiễm.
  • Theo dõi công thức bạch cầu khi người bệnh có tiền sử rối loạn thể tạng máu hoặc khí cần điều trị liều cao và/hoặc kéo dài. Trường hợp người bệnh bị giảm bạch cầu, việc tiếp tục duy trì điều trị tùy thuộc vào mức độ nặng của nhiễm trùng.
  • Nên điều trị đồng thời cả vợ và chồng khi người bệnh bị nhiễm nấm âm đạo do Trichomonas vaginalis.
  • Phụ nữ có thai: Sau ba tháng đầu của thai kỳ, thuốc có thể được sử dụng cho người đang mang thai khi có chỉ định của bác sĩ.
  • Phụ nữ cho con bú: Nên dừng việc cho con bú vì thuốc có thể đi vào sữa mẹ. Khi kết thúc điều trị thuốc sau 24-48 tiếng, có thể bắt đầu cho con bú trở lại.
  • Thuốc Natatin không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

6. Tương tác thuốc

Các tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng thuốc Natatin bao gồm:

  • Miconazole đặt âm đạo hấp thụ vào máu khoảng dưới 1,3%, nên chưa có ghi nhận tương tác với những thuốc khác.
  • Metronidazole: Dùng đồng thời metronidazol và thuốc phenobarbital làm tăng chuyển hóa metronidazol và thải trừ nhanh hơn.
  • Metronidazol tác dụng kiểu disulfiram. Không dùng đồng thời 2 thuốc này để hạn chế tác dụng độc trên thần kinh như lú lẫn, loạn thần.
  • Metronidazol làm tăng tác dụng thuốc uống chống đông máu, đặc biệt là warfarin, vì vậy tránh dùng cùng nhau.
  • Dùng thuốc cho người bệnh đang có nồng độ lithi ở máu cao (do đang dùng lithi) làm nồng độ lithi máu tăng lên, gây độc.
  • Metronidazol gây tăng tác dụng của vecuronium - một thuốc giãn cơ không khử cực.
  • Sử dụng đồng thời thuốc với Cimetidin có thể làm tăng nồng độ chất Metronidazole.
  • Metronidazole và miconazole đều ức chế sự chuyển hóa của astemizol và chất terfenadine, dẫn đến tăng nồng độ của 2 chất này trong huyết tương.
  • Thuốc có thể thay đổi nồng độ của theophylline và procainamide trong máu khi sử dụng đồng thời.

Trên đây là những thông tin về thành phần, liều lượng sử dụng thuốc Natatin cũng như các lưu ý khi sử dụng. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn đọc có thêm kiến thức về cách sử dụng thuốc Natatin, hãy tuân thủ hướng dẫn điều trị từ bác sĩ để có hiệu quả tốt nhất.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

173 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan