Công dụng thuốc Lansotrent

Một sản phẩm của Ấn Độ nhập khẩu về Việt Nam qua công ty Tenamyd là thuốc Lansotrent với tác dụng điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng và giải quyết vấn đề về trào ngược dạ dày thực quản hiệu quả. Vậy thuốc Lansotrent nên được sử dụng với đối tượng nào và liều lượng dùng thuốc ra sao?

1. Công dụng thuốc Lansotrent là gì?

1.1. Thuốc Lansotrent là thuốc gì?

Thuốc Lansotrent thuộc nhóm thuốc ức chế bơm Proton, thuốc giảm tiết acid. Thuốc Lansotrent có thành phần chính là Lansoprazole với hàm lượng 30 mg.

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng hình con nhộng hai đầu đen tím, 10 viên 1 vỉ, hộp 3 vỉ.

Thuốc Lansotrent hiện khuyến cáo sử dụng cho người trưởng thành.

1.2. Thuốc Lansotrent có tác dụng gì?

Thuốc Lansoprazol là dẫn chất có tác dụng ức chế dạ dày tiết acid. Cũng nhờ vậy, thuốc Lansoprazol được dùng điều trị ngắn ngày chứng loét dạ dày-tá tràng và điều trị dài ngày các chứng tăng tiết dịch tiêu hóa bệnh lý (như hội chứng Zollinger Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống).

Thuốc Lansotrent được bác sĩ kê đơn chỉ định sử dụng trong các trường hợp:

  • Loét dạ dày, loét tá tràng; loét dạ dày – tá tràng tiến triển.
  • Viêm thực quản do dịch vị trào ngược dạ dày-thực quản.
  • Viêm loét dạ dày do thuốc kháng viêm không steroid.
  • Hội chứng Zollinger Ellison.
  • Kết hợp với hai kháng sinh để điều trị tiệt căn Helicobacter pylori trong bệnh loét dạ dày tá tràng.

2. Cách sử dụng của Lansotrent

2.1. Cách dùng thuốc Lansotrent

Dùng thuốc 30 phút trước bữa ăn nhằm 2 mục đích:

  • Tránh sự ảnh hưởng của thức ăn đến sinh khả dụng của thuốc.
  • Giúp nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương. Với dạng thuốc giải phóng tại ruột (không tan trong dạ dày), khi uống nuốt nguyên viên, không cắn, nhai hay nghiền thuốc.

2.2. Liều dùng của thuốc Lansotrent

Loét dạ dày

15 tới 30mg, 1 lần/ngày, dùng trong 4 đến 8 tuần. Nên uống vào buổi sáng trước bữa ăn sáng.

  • Loét hoạt động: Uống 15 mg hàng ngày trong 4 tuần.
  • Liều duy trì: Uống 15 mg hàng ngày.

Loét dạ dày liên quan đến NSAIDs

  • Điều trị: Uống 30 mg hàng ngày trong 8 tuần.
  • Dự phòng: Uống 15 mg hàng ngày trong 12 tuần.

Hội chứng Zollinger-Ellison

Khởi đầu uống 60mg hàng ngày, có thể tăng liều lên đến 180 mg mỗi 12 giờ.

Nếu liều vượt quá 120 mg mỗi ngày, cần chia liều ra mỗi 12 giờ.

Nhiễm trùng H.pylori

Uống 30 mg hàng ngày trong 10-14 ngày kết hợp với kháng sinh diệt H.pylori.

Chỉnh liều:

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan:

  • Nhẹ hoặc trung bình (Tiêu chuẩn Child-Pugh A hoặc B): Không cần chỉnh liều.
  • Nặng (Tiêu chuẩn Child-Pugh C): Uống 15 mg hàng ngày.
  • Bệnh nhân suy thận: không cần phải thay đổi liều lượng.
  • Người cao tuổi: liều hàng ngày không quá 30mg

Xử lý khi quên liều:

Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo

quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp

đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Xử trí khi quá liều:

  • Triệu chứng: Hạ thân nhiệt, an thần, co giật, giảm tần số hô hấp.

Điều trị:

Hiện nay không có những kinh nghiệm về trường hợp cố ý sử dụng quá liều thuốc ở người. Cũng như mọi trường hợp nghi dùng quá liều, việc điều trị phải bao gồm các biện pháp hỗ trợ và chữa các triệu chứng. Phải tiến hành rửa dạ dày và loại khỏi ống tiêu hoá phần thuốc chưa bị hấp thu, và bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận.

Lansoprazol không thể loại khỏi hệ tuần hoàn bằng liệu pháp thẩm tách huyết.

3. Chống chỉ định của thuốc Lansotrent

  • Bệnh nhân quá mẫn với thành phần chính lansoprazol hoặc các thành phần khác của thuốc Lansotrent.
  • Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.
  • Trẻ em dưới 18 tuổi.

4. Lưu ý khi dùng thuốc Lansotrent

Nếu bị tiêu chảy kéo dài không đỡ, nghĩ ngay đến tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD).

Thận trọng với bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Bệnh nhân có tiêu chuẩn Child-Pugh C (tiên lượng xấu) cần giảm liều.

Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng như lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và lupus ban đỏ da (CLE) có thể xảy ra khi dùng thuốc. Nếu có bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của bệnh, tạm thời ngừng thuốc và đến khám tại các cơ sở y tế ngay lập tức.

Có thể nồng độ chromogranin A (CgA) trong huyết thanh giảm và gây dương tính giả khi chẩn đoán khối u thần kinh nội tiết. Cần ngừng Lansotrent một thời gian trước khi tiến hành xét nghiệm để phục vụ chẩn đoán.

Loạn nhịp tim, co giật do hạ magie máu đã được thống kê. Bởi vậy việc bổ sung magie khi cần thiết, đặc biệt là khi sử dụng liều cao và kéo dài. Tuy nhiên, một vài trường hợp việc bổ sung magie không đem lại hiệu quả dẫn đến phải ngừng sử dụng Lansotrent.

Dù các triệu chứng bệnh dạ dày có giảm khi dùng Lansotrent, nhưng vẫn không thể loại trừ nguy cơ các bệnh ác tính như ung thư dạ dày.

Viêm thận kẽ cấp đã được báo cáo khi sử dụng PPIs, ngừng sử dụng Lansotrent ngay lập tức nếu xuất hiện viêm thận kẽ cấp tính.

Phụ nữ có thai: Các kết quả của các nghiên cứu quan sát không thể chỉ ra được mối tương quan giữa Lansoprazole với các kết quả thai kỳ bất lợi.

Phụ nữ đang cho con bú: Không có thông tin liên quan đến sự xuất hiện của Lansoprazole trong sữa mẹ. Cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú với nhu cầu điều trị lâm sàng của người mẹ và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào với trẻ bú mẹ do điều trị hoặc do tình trạng của mẹ.

5. Tác dụng phụ của thuốc Lansotrent

Quá mẫn: Phát ban và ngứa thỉnh thoảng có thể xuất hiện. Trong trường hợp này, nên ngừng sử dụng Lansotrent.
Gan: Bởi vì sự gia tăng SGOT, SGPT, Phosphatase-kiềm, LDH hoặc G-GTP xảy ra không thường xuyên, nên theo dõi chặt chẽ. Nếu xuất hiện những bất thường nên ngừng sử dụng Lansotrent.
Máu: thiếu máu, giảm bạch cầu, hoặc tăng bạch cầu ưa acid có thể xảy ra không thường xuyên, giảm tiểu cầu hiếm khi xuất hiện.
Hệ tiêu hóa: Thỉnh thoảng có thể gặp táo bón, tiêu chảy, khô miệng hoặc trướng bụng.
Tâm thần kinh: Nhức đầu, buồn ngủ có thể xảy ra không thường xuyên. Mất ngủ và chóng mặt hiếm khi gặp.
Những tác dụng phụ khác: Sốt hoặc tăng cholesterol toàn phần và acid uric đôi khi xảy ra.

Hy vọng với những chia sẻ về thuốc Lansotrent sẽ giúp quá trình dùng thuốc ở bệnh nhân đạt được hiệu quả tốt cũng như hạn chế tối đa những tác dụng phụ nên sức khỏe người bệnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

795 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan