Công dụng thuốc Kacin Green

Thuốc Kacin Green là kháng sinh nhóm aminoglycosid với hoạt chất chính Kanamycin. Thuốc Kacin Green được dùng trong thời gian ngắn để điều trị nhiễm khuẩn nặng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Kacin Green do độc tính ở tai và thận. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về công dụng, cách dùng thuốc Kacin Green.

1. Kacin Green là thuốc gì?

Thuốc Kacin Green có thành phần chính là Kanamycin, thuốc được bào chế dưới dạng bột pha tiêm, mỗi lọ thuốc chứa hàm lượng Kanamycin sulphate tương đương 1g Kanamycin.

Kanamycinkháng sinh nhóm aminoglycosid, thu được từ môi trường nuôi cấy vi khuẩn Streptomyces kanamyceticus. Về mặt dược lực học và dược động học, Kanamycin tương tự như các kháng sinh aminoglycosid khác. Thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn nhạy cảm bởi liên kết không thuận nghịch với tiểu đơn vị 30S ribosom.

Kháng sinh nhóm aminoglycosid có phổ kháng khuẩn với vi khuẩn hiếu khí Gram âm và một số Gram dương hiếu khí như Acinetobacter, Escherichia coli, Enterobacter, Citrobacter, Klebsiella, Proteus có sinh và không sinh indol, Pseudomonas, Providencia, Salmonella, Serratia và Shigella. Tuy nhiên phổ kháng khuẩn của từng loại kháng sinh có khác nhau.

Theo In vitro, Kanamycin có hoạt tính với các chủng Mycobacterium, như M.kansaii, M.marinum và M.intracellulosa. Tuy nhiên, tác dụng lâm sàng của Kanamycin với các chủng này so với các amynoglycosid khác chưa được chứng minh đầy đủ.

Hiện tượng kháng thuốc tự nhiên và mắc phải đã xảy ra với các aminoglycosid. Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý càng làm tăng thêm các chủng vi sinh vật kháng thuốc. Tình trạng kháng thuốc đối với Kanamycin lớn hơn so với Streptomycin hoặc Gentamicin.

Aminoglycosid không có tác dụng đối với liên cầu khuẩn và đa số chủng vi khuẩn đường ruột Enterococcus đã kháng thuốc.

Sự kháng thuốc chéo giữa Kanamycin, Paromycin và Neomycin đã thấy xảy ra nhưng không thấy kháng chéo giữa Streptomycin và Kanamycin với các chủng Mycobacterium như với các chủng vi khuẩn khác.

M. tuberculosis nói chung đã kháng chéo hoàn toàn giữa Amikacin và Kanamycin, kháng chéo một phần giữa Kanamycin và Capreomycin. Các chủng M. Tuberculosis ban đầu nhạy cảm với thuốc sẽ tăng kháng rất nhanh nếu dùng đơn trị liệu.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Kacin Green

Chỉ định:

Thuốc Kacin Green được dùng trong thời gian ngắn để điều trị nhiễm khuẩn nặng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm (như E. coli, Enterobacter aerogenes, Proteus, Klebsiella pneumoniae, Mima Herella, Mycobacterium tuberculosis, Serratia marcescens, Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus pneurnoniae, Hemophilus influenza) trong các trường hợp như nhiễm khuẩn ở xương khớp, thần kinh trung ương, ổ bụng, đường mật, phổi, lao phối/ lao ngoài phổi, da và mô mềm hoặc đường tiết niệu.

Tuy nhiên, do sự kháng thuốc và độc tính của thuốc nên Kanamycin chỉ được sử dụng trong một số trường hợp bệnh nặng và không thể dùng được các loại kháng sinh khác (có ít độc tính hơn) do bị kháng hoặc có chống chỉ định. Chỉ sử dụng Kanamycin trong trường hợp vi khuẩn còn nhạy cảm với thuốc.

Thuốc Kacin Green cũng được dùng trong điều trị lậu và nhiễm khuẩn lậu mắt ở trẻ sơ sinh.

Tương tự như Gentamycin, trong trường họp nhiễm khuẩn nặng, khi cần thiết, Kanamycin có thể dùng với Cephalosporin hoặc penicilin, nhưng tránh dùng khi có độc tính trên tai và trên thận.

Kanamycin cũng được dùng như thuốc hàng thứ hai trong điều trị lao. Tuy nhiên hiện nay thường sử dụng các thuốc khác an toàn hơn.

Chống chỉ định:

Chống chỉ định sử dụng thuốc ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn hoặc có phản ứng độc với Kanamycin hoặc các Aminoglycosid khác.

3. Cách dùng thuốc Kacin Green

3.1 Cách dùng

Thuốc Kacin Green có thể dùng tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.

Liều dùng thuốc Kacin Green như sau:

Tiêm bắp:

Dung dịch tiêm kanamycin có nồng độ 250mg/ ml, nghĩa là pha 1g với 4ml nước cất tiêm.

Liều dùng ở người lớn:

  • Nhiễm khuẩn cấp: 1g/ ngày chia thành 2 – 4 lần/ ngày. Liệu trình điều trị giới hạn trong 6 ngày và tổng liều dùng thuốc không quá 10g.
  • Nhiễm khuẩn mạn: 3g/ tuần (dùng 1g/ ngày cách nhật) hoặc có thể dùng 1g/ 2 lần/ ngày x 2 lần/ tuần, tức 4g/ tuần. Tổng liều dùng thuốc không quá 50g.

Liều dùng ở trẻ em:

  • Nhiễm khuẩn cấp: 15mg/ kg/ ngày chia 2 – 4 lần/ ngày, dùng không quá 6 ngày.
  • Nhiễm khuẩn mạn: Không có liều dùng đặc biệt.

Liều dùng ở người cao tuổi:

  • Cần giảm liều dùng thuốc Kacin Green, sử dụng thuốc thận trọng như với bệnh nhân suy thận.

Tiêm tĩnh mạch:

Chỉ sử dụng thuốc Kacin Green đường tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng hoặc đe dọa trụy tim mạch.

Dung dịch kanamycin tiêm tĩnh mạch có nồng độ 2,5mg/ ml hoặc 5mg/ ml. Hòa lọ thuốc Kacin Green 1g với 200 – 400ml dung dịch tiêm glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Nếu lọ thuốc 500mg thì dùng thể tích bằng một nửa để được nồng độ 2,5 – 5mg/ml.

  • Liều dùng ở người lớn và trẻ em: 15mg/ kg/ ngày chia thành 2 – 3 lần/ ngày, truyền chậm với tốc độ 3 – 4ml/ phút trong thời gian 30 – 60 phút.
  • Người lớn tuổi: Cần giảm liều dùng thuốc Kacin Green ở bệnh nhân già yếu hoặc bệnh nhân suy thận.
  • Suy thận: Điều chỉnh liều dùng thuốc Kacin Green theo độ thanh thải creatinin (Clcr), được khuyến cáo như sau:
    • Clcr 50 - 80ml/ phút: 60-90% liều thông thường.
    • Clcr 10 - 50ml/ phút: 30-70% liều thông thường.
    • Clcr < 10ml/ phút: 20-30% liều thông thường.

Quá liều thuốc Kacin Green và xử trí:

Trong trường hợp quá liều thuốc Kacin Green gây độc, có thể loại bỏ Kanamycin ra khỏi máu bằng thẩm tách màng bụng hoặc thẩm tách máu. Ở trẻ sơ sinh có thể sử dụng truyền thay máu.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Kacin Green

  • Bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, thận không thể thải trừ Kanamycin có hiệu quả, do đó nồng độ Kanamycin trong huyết thanh tăng lên nhanh, cần phải giảm liều dùng để tránh độc. Bệnh nhân suy thận có thời gian Kanamycin lưu lại trong huyết thanh kéo dài. Trường hợp cần phải sử dụng kanamycin cho bệnh nhân vô niệu, phải dùng thuốc cách 3 - 4 ngày một lần và phải giảm liều dùng còn 1/2 liều bình thường. Tuy nhiên an toàn nhất là phải kiểm soát để nồng độ thuốc Kanamycin trong huyết thanh không vượt quá 30microgam/ml.
  • Luôn luôn thận trọng khi dùng thuốc Kacin Green và chỉ nên dùng trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng; hoặc trường hợp kháng thuốc do các loại vi khuẩn đã kháng các kháng sinh khác nhưng vẫn còn nhạy cảm với kanamycin và kiểm soát nồng độ thuốc Kanamycin trong máu không được quá 30microgram/ml.
  • Thận trọng khi dùng thuốc Kacin Green cho bệnh nhân nhược cơ vì Kanamycin có một ít hoạt tính giống cura. Đã có báo cáo một số trường hợp suy hô hấp hoặc ngưng thở do tiêm Kanamycin trong màng bụng. Bên cạnh đó, bệnh lý thần kinh về cảm giác và vận động đã xảy ra khi dùng Kanamycin tại chỗ trong phẫu thuật cột sống. Kanamycin làm giảm nhẹ trương lực cơ ở bệnh nhân nhược cơ, do đó không được tiêm thuốc Kacin Green vào màng bụng trong phẫu thuật ở bệnh nhân đã dùng thuốc phong bế thần kinh cơ.
  • Khả lái xe và vận hành máy móc: thận trọng khi sử dụng thuốc Kacin Green cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
  • Phụ nữ mang thai: không dùng thuốc Kacin Green cho phụ nữ mang thai.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Kanamycin được bài tiết vào sữa mẹ, tỷ lệ của Kanamycin trong sữa mẹ và máu là 0,05 – 0,40. Sau khi tiêm bắp 1g Kanamycin, nồng độ đỉnh của thuốc trong sữa là 18,4mg/lít. Hiện không thấy Kanamycin có ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ, do thuốc hấp thụ kém qua đường uống. Tuy nhiên có 3 vấn đề phải lưu ý đối với trẻ bú mẹ: thuốc có thể thay đổi hệ vi sinh đường ruột, ảnh hưởng trực tiếp đến đứa trẻ (gây nên phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn) và làm sai lệch kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi có sốt cần thiết phải làm xét nghiệm này.

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Kacin Green

Tương tự các kháng sinh aminoglycosid khác, phản ứng không mong muốn quan trọng nhất của Kanamycin là độc tính với tai, nhiễm độc thận, phong bế thần kinh cơ, phản ứng quá mẫn.

Thường gặp:

Phản ứng không mong muốn thường gặp nhất của Kanamycin là độc tính với tai. Sau khi dùng thuốc kéo dài (1g/ngày trong 30 – 180 ngày) tần suất của phản ứng này khoảng trên 40%. Ðộc với tai tăng lên khi sử dụng kết hợp Kanamycin hoặc các kháng sinh aminoglycosid khác với Vancomycin.

Phản ứng nhiễm độc thận: Ít gặp khi dùng Kanamycin với liều thấp < 15mg/ kg/ ngày trong thời gian điều trị ngắn. Tuy nhiên nếu tổng liều ≥ 30g, thì tỉ lệ nhiễm độc thận có thể là ≥ 50%.

Ít gặp:

Ðộc tính với tiền đình xảy ra < 10% trường hợp khi điều trị với liều bình thường và thường hồi phục sau khi ngừng sử dụng Kanamycin.

Phản ứng quá mẫn cảm khi tiêm (sốt do thuốc, ban đỏ da) ít xảy ra hơn streptomycin. Phản ứng dị ứng chéo với các aminoglycosid khác là thường gặp.

Hiếm gặp:

Phong bế thần kinh cơ, dị cảm và choáng phản vệ.

Xử trí khi gặp các tác dụng không mong muốn:

Trường hợp xuất hiện ù tai hoặc các dấu hiệu nhiễm độc thính giác khác, phải giảm liều hoặc ngừng sử dụng Kacin Green.

Ðôi khi xuất hiện trụ niệu và hạt trong mẫu nước tiểu lấy trong 16 giờ đầu sau khi dùng Kanamycin với liều cao, nhưng không gây tổn thương thận vĩnh viễn và trụ niệu sẽ hết khi ngừng thuốc.

Trong đa số bệnh viện, kháng sinh Kanamycin đã được thay thế bằng các kháng sinh aminoglycosid khác có ít độc tính hơn.

6. Tương tác thuốc

  • Thuốc Kanamycin dễ gây độc tính cho tai và cho thận, độc tính này tăng lên nếu phối hợp thuốc với kháng sinh khác thuộc nhóm aminosid. Thậm chí nếu bệnh nhân đã dùng Viomycin hoặc Streptomycin, nay dùng Kanamycin thì độc tính cũng có thể tăng. Các thuốc khác cũng dễ gây độc cho tai và thận như Capreomycin và Vancomycin. Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi niệu mạnh như Acid ethacrylic, Furosemid cũng có thể làm tăng độc tính của Kanamycin. Các thuốc cũng dễ gây độc tính cho thận như Amphotericin B, Cisplatin, Ciclosporin nếu phối hợp với thuốc Kacin Green sẽ làm tăng độc tính cho thận.
  • Thuốc giãn cơ, thuốc mê: Sử dụng đồng thời với Kanamycin làm tăng độc tính gây khó thở và ức chế hô hấp của Kanamycin (đặc biệt khi tiêm thuốc trong màng bụng).
  • Calci gluconat làm giảm tác dụng giống cura của Kanamycin, trong khi đó Neostigmin lại có tác dụng đối kháng cura mạnh hơn (Neostigmin là chất giải độc các chất giãn cơ kiểu cura). Calci có thể ức chế khả năng chống vi khuẩn của Kanamycin trên một số loài vi khuẩn. Vì vậy không dùng thuốc Kacin Green tiêm phúc mạc cùng với dung dịch calci.
  • Thuốc chống đông đường uống: Phải thay đổi liều dùng của các thuốc này khi phối hợp với Kacin Green, do Kanamycin làm giảm việc sản sinh ra vitamin K nội sinh.

7. Tương kỵ

  • Dung dịch kanamycin truyền tĩnh mạch tương kỵ với các thuốc sau: Amphotericin, Barbiturat, Clopromazin, Cephalotin Natri, các chất điện giải (Ca2+, Mg2+, citrat hoặc phosphat), Heparin, Natri Methicilin, Hydrocortison, Methohexiton, Phenytoin, Proclorperazin, Nitrofurantoin và Sulfafurazol.
  • Không được pha trộn thuốc Kacin Green với các kháng sinh khác để tiêm, mỗi kháng sinh phải được tiêm truyền riêng.

Bài viết đã cung cấp thông tin Kacin Green có tác dụng gì, liều dùng và lưu ý khi sử dụng. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc Kacin Green theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Lưu ý, Kacin Green là thuốc kê đơn, cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên tự ý dùng vì có thể gặp phải tác dụng không mong muốn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

127 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Alpenam 500mg
    Công dụng thuốc Alpenam 500mg

    Alpenam là thuốc gì? Thuốc Alpenam 500mg được sử dụng trong điều trị chống nhiễm trùng với thành phần chính là Meropenem. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về công dụng, cách dùng và những lưu ý khi dùng thuốc ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • gentawel
    Công dụng thuốc Gentawel

    Thuốc Gentawel được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, có thành phần chính là Gentamicin. Thuốc được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn nặng toàn thân.

    Đọc thêm
  • Farvinem 1g
    Công dụng thuốc Farvinem 1g

    Thuốc Farvinem chứa hoạt chất chính là Ertapenem, một kháng sinh beta-lactam nhóm carbapenem. Ertapenem có tác dụng diệt khuẩn nhờ gắn kết với protein liên kết với penicilin, qua đó ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi ...

    Đọc thêm
  • Arotaz 1g và 2g
    Công dụng thuốc Arotaz 1g và 2g

    Thuốc Arotaz có 2 loại hàm lượng là Arotaz 1g và Arotaz 2g. Thuốc Arotaz được bào chế dưới dạng bột tinh thể màu trắng đến trắng kem, được đóng trong lọ thủy tinh, trong suốt, không màu.

    Đọc thêm
  • Goldcefta 1g
    Công dụng thuốc Goldcefta 1g

    Thuốc Goldcefta 1g được sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn nặng và nguy kịch. Goldcefta 1g với thành phần chính Ceftazidim pentahydrat hàm lượng 1mg. Thuốc được bán theo đơn của bác sĩ.

    Đọc thêm