Công dụng thuốc Gemcisan

Thuốc Gemcisan được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm truyền, có thành phần chính là Gemcitabine. Thuốc được sử dụng trong điều trị một số bệnh ung thư: Bàng quang, phổi, tuyến tụy, vú, buồng trứng.

1. Thuốc Gemcisan chữa bệnh gì?

1 lọ thuốc Gemcisan có chứa Gemcitabine Hydrochloride tương đương 200mg Gemcitabine và các tá dược khác. Gemcitabine có tác dụng gây độc đáng kể đối với một số tế bào ung bướu, chủ yếu đang trong quá trình tổng hợp ADN. Bên cạnh đó, Gemcitabine còn có hoạt tính kháng khối u.

Chỉ định sử dụng thuốc Gemcisan trong các trường hợp:

  • Gemcitabine kết hợp với Cisplatin để điều trị ung thư bàng quang giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn;
  • Gemcitabine điều trị cho bệnh nhân ung thư carcinom tuyến của tuyến tụy tiến triển tại chỗ hoặc di căn;
  • Gemcitabine kết hợp với Cisplatin điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn. Có thể đơn trị liệu Gemcitabine cho người bệnh cao tuổi (trên 65 tuổi);
  • Gemcitabine kết hợp với carboplatin trong điều trị carcinom biểu mô buồng trứng tiến triển tại chỗ hoặc di căn, ở người bệnh tái phát ít nhất 6 tháng sau khi hóa trị bằng platinum;
  • Gemcitabine kết hợp với paclitaxel điều trị cho bệnh nhân ung thư vú không phẫu thuật được, ung thư vú tái phát tại chỗ hoặc di căn sau khi đã được hóa trị hỗ trợ. Nên hóa trị trước đó bằng anthracycline (trừ khi có chống chỉ định).

Chống chỉ định sử dụng thuốc Gemcisan với người quá mẫn cảm với hoạt chất, tá dược của thuốc hoặc phụ nữ đang cho con bú.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Gemcisan

Cách dùng: Truyền tĩnh mạch. Thuốc được dung nạp tốt trong lúc truyền, bệnh nhân có thể đi lại. Nếu có thoát mạch thì nên ngưng truyền ngay và bắt đầu truyền thuốc ở 1 tĩnh mạch khác. Nên theo dõi kỹ bệnh nhân sau khi truyền thuốc.

Liều dùng:

Liều dùng thông thường:

  • Ung thư bàng quang: Khuyến cáo liều Gemcitabine 1000mg/m2, truyền 30 phút vào ngày thứ 1 , 8 và 18 trong mỗi chu kỳ 28 ngày; kết hợp với cisplatin 70mg/m2 truyền vào ngày đầu tiên sau Gemcitabine hoặc ngày thứ 2 trong chu kỳ. Sau đó, lặp lại chu kỳ 4 tuần. Tiếp theo, dựa trên mức độ độc tính ở bệnh nhân, có thể giảm liều trong 1 hoặc ở mỗi chu kỳ;
  • Ung thư tụy: Khuyến cáo liều Gemcitabine 1000mg/m2, truyền 30 phút 1 lần/tuần trong 7 tuần, sau đó ngưng 1 tuần. Những chu kỳ sau đó truyền 1 lần/tuần trong 3 tuần liên tiếp nhau rồi ngưng 1 tuần. Tiếp theo, dựa trên mức độ độc tính ở bệnh nhân, có thể giảm liều trong 1 hoặc ở mỗi chu kỳ;
  • Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
    • Đơn trị liệu: Khuyến cáo liều Gemcitabine 1000mg/m2, truyền 30 phút 1 lần/tuần trong 3 tuần, sau đó ngưng 1 tuần. Lặp lại chu kỳ này những lần sau. Tiếp theo, dựa trên mức độ độc tính ở bệnh nhân, có thể giảm liều trong 1 hoặc ở mỗi chu kỳ;
    • Trị liệu kết hợp: Khuyến cáo liều Gemcitabine 1250mg/m2, truyền 30 phút vào ngày thứ 2 và 8 của chu kỳ 21 ngày. Tiếp theo, dựa trên mức độ độc tính ở bệnh nhân, có thể giảm liều trong 1 hoặc ở mỗi chu kỳ. Còn cisplatin dùng liều từ 75 - 100mg/m2 x 1 lần/3 tuần;
  • Ung thư vú: Kết hợp Gemcitabine với paclitaxel. Dùng paclitaxel liều 175mg/m2 truyền tĩnh mạch 3 giờ vào ngày đầu tiên. Sau đó là Gemcitabine 1250mg/m2 truyền tĩnh mạch 30 phút vào ngày thứ 1 và 8 trong chu kỳ 21 ngày. Tiếp theo, dựa trên mức độ độc tính ở bệnh nhân, có thể giảm liều trong 1 hoặc ở mỗi chu kỳ. Lượng bạch cầu hạt cần tối thiểu là 1500 x (10^6/l) trước khi bắt đầu điều trị phối hợp;
  • Ung thư buồng trứng: Kết hợp Gemcitabine với carboplatin. Dùng Gemcitabine 1000mg/m2 truyền 30 phút vào ngày thứ 1 và 8 của chu kỳ 21 ngày. Sau đó, dùng carboplatin vào ngày thứ 1 tương ứng với AUC (diện tích dưới đường cong) mục tiêu là 4mg/ml phút. Tiếp theo, dựa trên mức độ độc tính ở bệnh nhân, có thể giảm liều trong 1 hoặc ở mỗi chu kỳ.

*Lưu ý: Cần theo dõi để phát hiện độc tính, điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân cho phù hợp.

Liều dùng ở nhóm bệnh nhân đặc biệt:

  • Người bệnh suy gan hoặc suy thận: Nên dùng thuốc Gemcisan thận trọng do không đủ thông tin từ nghiên cứu lâm sàng để xác định rõ về liều khuyến cáo;
  • Người cao tuổi (trên 65 tuổi): Thuốc được dung nạp tốt, không cần điều chỉnh liều dùng;
  • Trẻ em (dưới 18 tuổi): Không khuyến cáo dùng thuốc Gemcisan vì chưa đủ dữ liệu về mức độ an toàn và hiệu quả.

Quá liều: Không có thuốc giải độc do sử dụng quá liều Gemcitabine. Những liều cao 5700mg/m2 truyền tĩnh mạch 30 phút mỗi 2 tuần có thể gây độc tính chấp nhận được trên lâm sàng. Khi dùng thuốc Gemcisan quá liều, cần theo dõi lượng tế bào máu, có thể điều trị nâng đỡ khi cần.

3. Tác dụng phụ của thuốc Gemcisan

Khi sử dụng thuốc Gemcisan, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Hệ máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu, suy tủy, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính có sốt;
  • Hệ miễn dịch: Phản ứng kiểu phản vệ;
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn;
  • Hệ thần kinh: Đau đầu, ngủ gà, mất ngủ, tai biến mạch máu não;
  • Hệ tim mạch: Nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp, loạn nhịp tim (chủ yếu là loạn nhịp trên thất), suy tim, viêm mạch máu ngoại biên;
  • Hệ hô hấp: Khó thở (thường nhẹ và thoáng qua, không cần điều trị), ho, viêm mũi, viêm phổi mô kẽ, co thắt phế quản, phù phổi, hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn;
  • Hệ tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, viêm loét niêm mạc miệng, viêm kết tràng do thiếu máu cục bộ;
  • Gan, mật: Tăng men gan (ALT và AST), tăng phosphatase kiềm, tăng bilirubin, tăng GGT, nhiễm độc gan nặng (gồm cả suy gan và tử vong);
  • Da và mô dưới da: Phát ban thường kèm ngứa da do dị ứng, rụng tóc, ngứa, đổ mồ hôi, loét da, mụn nước, đóng vảy da, phản ứng da nặng (gồm bong vảy và viêm da bóng nước, hội chứng Lyell, hội chứng Stevens - Johnson);
  • Cơ xương: Đau lưng, đau cơ;
  • Thận và tiết niệu: Tiểu máu, tiểu đạm nhẹ, suy thận, hội chứng ure tán huyết;
  • Tác dụng phụ khác: Triệu chứng giống cúm (đau đầu, sốt, ớn lạnh, chán ăn, đau cơ, suy nhược, ho, viêm mũi, toát mồ hôi, khó chịu, khó ngủ), phù hoặc phù ngoại biên (thường khỏi khi ngưng điều trị), phản ứng tại vị trí truyền, độc tính do xạ.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Gemcisan

Trước và trong khi sử dụng thuốc Gemcisan, người bệnh cần lưu ý:

  • Gemcitabine có thể ức chế chức năng tủy xương (biểu hiện bởi tình trạng giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu). Nên theo dõi lượng tiểu cầu, bạch cầu và bạch cầu hạt của bệnh nhân trước mỗi liều dùng thuốc. Khi phát hiện bệnh nhân bị suy tủy do thuốc, nên hoãn lại hoặc thay đổi liều dùng. Tuy nhiên, suy tủy thường chỉ xảy ra trong thời gian ngắn và thường không cần giảm hoặc ngưng dùng thuốc. Các tế bào máu ngoại biên có thể tiếp tục bị giảm sau khi ngưng Gemcitabine. Nên thận trọng khi bắt đầu dùng thuốc ở người bệnh suy tủy, cần cân nhắc tới nguy cơ suy tủy do tích tụ liều dùng nếu điều trị kết hợp;
  • Truyền Gemcitabine ở bệnh nhân ung thư gan thứ phát hoặc tiền sử viêm gan, xơ gan, nghiện rượu,... có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy gan sẵn có. Nên định kỳ đánh giá cận lâm sàng về chức năng gan, thận ở bệnh nhân. Đồng thời, thận trọng khi dùng Gemcitabine ở nhóm bệnh nhân suy gan;
  • Xạ trị đồng thời (cùng lúc hoặc cách dưới 7 ngày) với thuốc Gemcitabine có thể gây độc tính cho người bệnh;
  • Không nên tiêm chủng sốt vàng da và các vắc-xin khác ở người bệnh đang điều trị với thuốc Gemcisan;
  • Nên thận trọng khi dùng Gemcitabine ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch do làm tăng nguy cơ rối loạn tim mạch;
  • Người dùng thuốc Gemcitabine có thể gặp ảnh hưởng ở phổi, đôi khi ở mức nghiêm trọng như phù phổi, hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn, viêm phổi mô kẽ. Nên cân nhắc ngưng dùng thuốc nếu bệnh nhân có những ảnh hưởng kể trên. Đồng thời, áp dụng sớm biện pháp điều trị nâng đỡ để cải thiện tình trạng này;
  • Có nguy cơ mắc hội chứng ure huyết tán huyết ở người bệnh sử dụng Gemcitabine. Nên ngưng dùng thuốc ngay khi bệnh nhân có những dấu hiệu đầu tiên của tình trạng thiếu máu tán huyết vi mạch như tăng creatinin huyết thanh, tăng bilirubin, tăng LDH hoặc BUN. Khi ngưng thuốc, người bệnh có thể bị suy thận không hồi phục, cần chạy thận nhân tạo;
  • Nam giới đang điều trị với thuốc Gemcitabine không nên làm cha trong suốt thời gian dùng thuốc và 6 tháng sau điều trị. Có thể cần bảo quản lạnh tinh trùng trước khi dùng thuốc do có thể gây vô sinh;
  • Nên cân nhắc khi dùng thuốc Gemcisan ở người bệnh có khẩu phần ăn hạn chế muối;
  • Không nên điều trị bằng Gemcisan trừ khi bắt buộc ở phụ nữ mang thai. Tốt nhất phụ nữ không nên có thai trong thời gian dùng thuốc, nếu có thai cần thông báo ngay cho bác sĩ;
  • Ngưng cho trẻ bú sữa mẹ nếu bà mẹ dùng thuốc Gemcisan;
  • Bệnh nhân dùng thuốc Gemcisan có thể bị ngủ gà, đặc biệt là khi có uống rượu. Do đó, người bệnh không nên lái xe hoặc điều khiển máy móc cho tới khi hoàn toàn hết ngủ gà.

5. Tương tác thuốc Gemcisan

Một số tương tác thuốc của Gemcisan gồm:

  • Xạ trị cùng lúc với Gemcitabine (dùng đồng thời hoặc cách nhau không quá 7 ngày) có thể gây kết hợp độc tính. Có thể bắt đầu dùng Gemcitabine cách xa việc xạ trị trước và sau 7 ngày;
  • Không khuyến cáo tiêm vắc-xin ngừa sốt vàng da hoặc các loại vắc-xin khác khi đang dùng thuốc Gemcitabine do nguy cơ mắc bệnh lý toàn thân có thể gây tử vong, đặc biệt là ở người bệnh suy giảm miễn dịch.

Thuốc Gemcisan tiềm ẩn khá nhiều nguy cơ tác dụng phụ. Khi được chỉ định sử dụng thuốc để điều trị ung thư, người bệnh nên phối hợp nghiêm ngặt với mọi hướng dẫn của bác sĩ nhằm đảm bảo hiệu quả chữa bệnh cao nhất và kiểm soát được nguy cơ phát sinh những biến chứng khó lường.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

28 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan