Công dụng thuốc Fisulty 2g

Fisulty 2g là thuốc kháng sinh kê đơn, được dùng chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn vừa và dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc Fisulty 2g, người bệnh cũng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đồng thời tham khảo thêm nội dung thông tin về những công dụng thuốc Fisulty 2g trong bài viết dưới đây.

1. Thuốc Fisulty 2g công dụng là gì?

1.1. Thuốc Fisulty 2g là thuốc gì?

Fisulty 2g là loại thuốc thuộc nhóm trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và kháng nấm. Thuốc Fisulty 2g có thành phần chính là Cefoxitin (dưới dạng Cefoxitin natri) 2g

Thuốc Fisulty 2g được sản xuất tại Công ty cổ phần dược phẩm Am Vi - VIỆT NAM, đăng ký tại Công ty cổ phần dược phẩm Am Vi, có số đăng ký là VD-24716-16.

Thuốc được bào chế ở dạng bột pha tiêm và đóng gói dạng hộp 1 lọ, hộp 10 lọ.

1.2. Thuốc Fisulty 2g có tác dụng gì?

Thuốc Fisulty 2g được chỉ định trong điều trị những nhiễm trùng gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm bao gồm:

  • Bệnh nhiễm khuẩn ổ bụng, bao gồm bị viêm phúc mạc và áp xe ổ bụng.
  • Bệnh nhiễm trùng huyết.
  • Bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, bao gồm bệnh nhiễm khuẩn phổi và áp xe phổi.
  • Bệnh nhiễm khuẩn phụ khoa, bao gồm viêm mô tế bào chậu, viêm nội mạc tử cungviêm vùng chậu.
  • Bệnh cấu trúc da và nhiễm trùng da.
  • Bệnh nhiễm trùng xương khớp.
  • Dự phòng trong phẫu thuật: Thuốc được chỉ định trong những phẫu thuật trên đường tiêu hóa, cắt tử cung qua ngã bụng và cắt tử cung qua ngã âm đạo, mổ lấy thai.

Chống chỉ định sử dụng của thuốc Fisulty 2g:

  • Thuốc Fisulty 2g chống chỉ định sử dụng trong trường hợp những người mẫn cảm với Cefoxitin và kháng sinh thuộc nhóm beta-lactam
  • Chống chỉ định ở người bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

2. Cách sử dụng, liều dùng thuốc Fisulty 2g

2.1. Cách dùng thuốc Fisulty 2g

Thuốc Fisulty 2g được sử dụng bằng cách tiêm bắp sâu và tiêm tĩnh mạch chậm hoặc là tiêm truyền tĩnh mạch không liên tục. Ngoài ra, khi cần 1 liều cao Cefoxitin thì phương pháp truyền tĩnh mạch liên tục sẽ được áp dụng.

2.2. Liều dùng của thuốc Fisulty 2g

Người lớn:

  • Liều thông thường: từ 1 đến 2g trên lần, mỗi lần cách nhau 6 đến 8 tiếng.
  • Bệnh nhân nhiễm trùng nặng: Liều dùng có thể tăng lên tới 12g trên ngày.

Liều dùng theo loại nhiễm khuẩn được khuyến cáo như sau:

  • Những loại nhiễm khuẩn chưa có biến chứng như bị viêm phổi, nhiễm trùng da: 1g tiêm hoặc là truyền tĩnh mạch, mỗi 6 đến 8 giờ, 3-4g trên ngày.
  • Nhiễm trùng tiết niệu chưa có biến chứng: 1g tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, mỗi 6-8 giờ, 3-4g trên ngày, hoặc 1g tiêm bắp, 2 lần trên ngày.
  • Nhiễm trùng vừa đến nặng: 1g tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, mỗi 4 giờ, hoặc là 2g tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, mỗi 6-8 giờ, 6-8g trên ngày.
  • Nhiễm trùng cần sử dụng liều cao như bị hoại tử khí: 2g tiêm hoặc truyền tĩnh mạch mỗi 4 giờ, hoặc 3g tiêm hoặc truyền tĩnh mạch mỗi 6 giờ, 12g trên ngày.
  • Lậu chưa có biến chứng: Liều duy nhất tiêm bắp 2g trên ngày, kết hợp với uống 1g probenecid cùng lúc hoặc trước đó khoảng 1 giờ.

Trẻ em trên 3 tháng tuổi:

  • Liều khuyến cáo: 20-40mg trên kg trên lần, mỗi lần cách nhau 6 đến 8 giờ.
  • Trường hợp nhiễm trùng nặng, liều dùng có thể tăng lên đến 200mg trên kg trên ngày và không vượt quá 12g trên ngày.

Bệnh nhân suy thận:

  • Liều khởi đầu: Sử dụng 1 đến 2g.
  • Liều duy trì: Độ thanh thải creatinin từ 30 đến 50ml/ phút: Sử dụng 1-2g, mỗi 8-12 giờ.
  • Độ thanh thải creatinin từ 10- đến 29ml/ phút: Sử dụng 1-2g, mỗi 12-24 giờ.
  • Độ thanh thải creatinin từ 5 đến 9ml/phút: Sử dụng 0.5-1g, mỗi 12-24 giờ.
  • Độ thanh thải creatinin < 5ml/ phút: Sử dụng 0.5-1g, mỗi 24-48 giờ.
  • Nếu người bệnh có thẩm phân máu, thêm 1 liều tương tự như liều khởi đầu sau mỗi lần thẩm phân.

Dự phòng trong phẫu thuật:

  • Người lớn: Sử dụng liều 2g tiêm bắp trước khi phẫu thuật 1 giờ hoặc tiêm và truyền tĩnh mạch 30-60 phút trước khi tiến hành phẫu thuật, sau đó sẽ lặp lại liều 2g cứ mỗi 6 giờ trong vòng không quá 24 giờ.
  • Trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên: Dùng liều 30 đến 40mg/ kg tiêm bắp trước khi phẫu thuật 1 giờ hoặc tiêm và truyền tĩnh mạch 30-60 phút trước khi tiến hành phẫu thuật, sau đó lặp lại liều 30 đến 40mg/ kg cứ mỗi 6 giờ trong vòng không quá 24 giờ.
  • Trường hợp phải mổ lấy thai: Sử dụng 2g thuốc tiêm tĩnh mạch ngay sau khi kẹp cuống rốn. Nếu trong trường hợp cần thiết, thì có thể áp dụng phác đồ 3 liều tiêm, trong đó 2 liều tiếp theo được tiêm tương ứng từ 4 giờ và 8 giờ sau khi tiêm liều khởi đầu.

Xử lý khi quên liều:

  • Tốt nhất là vẫn nên uống thuốc đúng thời gian mà bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm về tác dụng của thuốc một cách được tốt nhất. Thông thường thì có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được các bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù thuốc khi mà thời gian quá xa cho những lần uống tiếp theo.

Xử trí khi quá liều:

  • Các loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của các bác sĩ hoặc dược sĩ. Các loại thuốc không kê đơn cần phải có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Nên đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng đã ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Fisulty 2g cần phải dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có những biểu hiện bất thường. Nếu trường hợp quá liều thuốc Fisulty 2g có những biểu hiện cần phải cấp cứu cần gọi ngay cho 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà cần mang theo sổ khám bệnh, hay tất cả toa thuốc, lọ thuốc đã và đang dùng của người bệnh để bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị bệnh.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Fisulty 2g

  • Có một vài bằng chứng lâm sàng và trong phòng thí nghiệm của dị ứng chéo một phần giữa cephamycin và cả kháng sinh beta-lactam khác, Cephalosporin và Penicillin. Những phản ứng nghiêm trọng (bao gồm cả phản vệ) đã được báo cáo ở hầu hết các loại kháng sinh beta-lactam.
  • Trước khi điều trị với bột pha tiêm Bifotirin 1g, thì cần điều tra cẩn thận liên quan đến những phản ứng quá mẫn trước đó với những kháng sinh beta-lactam.
  • Cần phải thận trọng khi dùng bột pha tiêm thuốc cho những người bệnh dị ứng với Penicillin. Nếu như phản ứng dị ứng xảy ra, cần ngưng thuốc. Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng có thể cần dùng đến Adrenalin (Epinephrine) và những biện pháp khẩn cấp khác. Nếu như người bệnh đã được chứng minh bị một số dạng dị ứng và đặc biệt là dị ứng với thuốc, thì nên dùng kháng sinh một cách thận trọng hơn.
  • Benzyl alcohol dưới dạng chất bảo quản ở trong nước pha tiêm có liên quan với các độc tính ở trẻ sơ sinh. Dữ liệu của những chất bảo quản khác không có sẵn trong nhóm tuổi này. Do vậy, bất kỳ chất pha loãng sử dụng với bột pha tiêm Bifotirin 1g trong khi điều trị cho trẻ sơ sinh không được chứa bất kỳ chất bảo quản nào.
  • Nên giảm tổng liều hàng ngày khi mà bột pha tiêm Bifotirin 1g được dùng cho những người bệnh có lượng nước tiểu giảm thoáng qua hoặc kéo dài do bị suy thận, vì nồng độ kháng sinh ở trong huyết thanh cao và có thể kéo dài xảy ra khi dùng liều bình thường. Nồng độ Cefoxitin natri ở trong dịch não tủy thấp hơn đáng kể hơn so với trong huyết tương. Do vậy, không nên sử dụng trong điều trị bệnh viêm màng não và áp xe não.
  • Bội nhiễm với các sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm, có thể sẽ xảy ra và đòi hỏi phải điều trị thích hợp. Dường như Cefoxitin natri có rất ít tiềm năng gây độc thận cho nam giới ở các liều thông thường. Nhưng những người bệnh có tình trạng lâm sàng đòi hỏi dùng liều cao, đặc biệt nhất là khi dùng đồng thời những loại thuốc có khả năng gây độc cho thận (ví dụ như kháng sinh Aminoglycosid), cần phải theo dõi cẩn thận chức năng của thận. Tăng độc tính thận đã được ghi nhận sau khi mà dùng đồng thời Cephalosporin và cả kháng sinh Aminoglycosid.
  • Nên tránh sử dụng lặp lại lidocain hydroclorid như một loại chất pha loãng để có thể tiêm bắp ở những người bệnh có bệnh gan nặng hoặc là bị giảm lưu lượng máu ở gan, do khả năng nhiễm độc lidocain (do giảm chuyển hóa và tích lũy).
  • Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD), tiêu chảy liên quan Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo ở gần như tất cả những tác nhân kháng khuẩn, kể cả tiêm Cefoxitin với một mức độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến bệnh viêm đại tràng gây tử vong.
  • Điều trị với những tác nhân kháng khuẩn làm thay đổi đi hệ thực vật bình thường của ruột dẫn đến việc phát triển quá mức của C. difficile.
  • Bệnh viêm đại tràng giả mạc liên quan đến thuốc kháng sinh đã được báo cáo ở nhiều kháng sinh kể cả là Cefoxitin natri. Độc tố được sản xuất ở C. difficile dường như là nguyên nhân chính. Những chủng C. difficile sản xuất hypertoxin gây gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và nguy cơ tử vong, bởi vì những bệnh nhiễm trùng này có thể trơ với việc điều trị kháng sinh và có thể yêu cầu cần phải phẫu thuật cắt bỏ ruột kết.
  • Nên kê đơn thuốc kháng sinh cùng với việc chăm sóc cho những người bệnh có tiền sử về bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm ruột tại chỗ, viêm loét đại tràng, hoặc kháng sinh liên quan đến bệnh viêm đại tràng.
  • Các đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Cefoxitin 2g là người già, trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, người suy gan, suy thận và những người mẫn cảm dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc... Hoặc là đối tượng bị nhược cơ, viêm loét dạ dày và bệnh não gan (hôn mê gan).
  • Thời kỳ có thai: Chỉ nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết và tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, cần phải cân nhắc giữa lợi ích và các nguy cơ trước khi sử dụng thuốc.
  • Thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể sẽ bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy cần phải thận trọng khi sử dụng cho đối tượng này, khi thấy trẻ bú mẹ có những biểu hiện bất thường cần phải báo cho bác sĩ ngay, hoặc là có thể ngừng cho trẻ bú mẹ khi đang dùng thuốc.
  • Sử dụng thuốc Fisulty 2g cho người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc Fisulty 2g không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

4. Tác dụng phụ của thuốc Fisulty 2g

Cần chú ý và thông báo cho bác sĩ hoặcdược sĩ khi xuất hiện những tác dụng phụ sau đây:

  • Phản ứng tại chỗ: Hóa cứng tĩnh mạch, đau khi truyền tĩnh mạch, ban đỏ hoặc là xuất tiết, bị đau, hóa cứng và bị tăng nhạy cảm với đau có thể xảy ra tại vị trí tiêm bắp.
  • Phản ứng dị ứng: Bị ban da như viêm da tróc vảy, ngứa, mề đay, sốt hoặc nghiêm trọng có thể sẽ gây phản ứng phản vệ dẫn đến tử vong.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn, tiêu chảy.
  • Tim mạch: Bị hạ huyết áp.
  • Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, hoạt động tủy xương bị ức chế và thiếu máu tan máu. Một vài trường hợp như người bệnh mắc chứng Azotaemia, có thể sẽ gặp kết quả dương tính giả trong thử nghiệm Coombs trực tiếp.
  • Chức năng gan: Tăng thoáng qua nồng độ trong máu của những men gan (AST, ALT, LDH và alkaline phosphatase), vàng da.
  • Chức năng thận: Tăng creatinin huyết tương hoặc ure máu và suy thận.
  • Một vài tác dụng phụ khác đó là: Mề đay, hồng ban đa dạng, hay hội chứng Stevens-Johnson; những phản ứng giống bệnh huyết thanh; hay đau bụng; rối loạn chức năng thận, độc thận; viêm đại tràng; kết quả dương tính giả đối với những xét nghiệm xác định glucose ở trong nước tiểu; rối loạn chức năng gan bao gồm bị ứ mật, thiếu máu bất sản, bilirubin tăng cao, xuất huyết; thời gian prothrombin kéo dài; mất bạch cầu hạt; bội nhiễm; thiếu máu toàn diện; hay viêm âm đạo bao gồm bị viêm âm đạo do nhiễm Candida.

5. Tương tác thuốc Fisulty 2g

  • Dùng đồng thời Cephalosporin với những thuốc nhóm Aminoglycosid có thể sẽ làm tăng độc tính ở trên thận.
  • Nồng độ Cefoxitin trong máu cao (>100mcg trên ml) có thể ảnh hưởng đến các test đo nồng độ creatinin ở trong huyết thanh và nước tiểu bằng phản ứng Jaffe. Không nên phân tích nồng độ creatinin có trong huyết thanh cho người bệnh trong vòng 2 giờ sau khi tiêm Cefoxitin.
  • Cephalosporin làm ảnh hưởng đến các tác dụng chống đông máu của những thuốc chống đông như Phenindione và Warfarin.
  • Dùng đồng thời Cefoxitin và probenecid uống làm ngăn cản đi sự bài tiết ở ống thận của Cefoxitin, dẫn đến việc làm tăng và kéo dài nồng độ của Cefoxitin có trong máu.
  • Nồng độ Cefoxitin ở trong máu cao có thể sẽ ảnh hưởng phép đo nồng độ của 17/hydroxy và corticosteroid bằng phản ứng Porter-Sillber.

6. Cách bảo quản thuốc Fisulty 2g

  • Đọc kỹ những hướng dẫn thông tin và bảo quản thuốc đã ghi trên bao bì và cả tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Fisulty 2g.
  • Kiểm tra hạn sử dụng thuốc trước khi dùng thuốc.
  • Những thuốc thông thường hay được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng hoặc những nơi có nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa đi các thành phần có trong thuốc.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Fisulty 2g, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Fisulty 2g là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan