Công dụng thuốc Epoetin beta

Thuốc Epoetin beta được chỉ định để điều trị thiếu máu do suy thận mạn có biểu hiện triệu chứng ở những bệnh nhân lọc và thay thế thận. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Epoetin beta, tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Để hiểu rõ hơn về thuốc Epoetin beta, hãy cùng tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây.

1. Thuốc Epoetin beta là thuốc gì?

Epoetin beta là thuốc được dùng để điều trị cho bệnh nhân thiếu máu có triệu chứng liên quan đến bệnh thận mãn tính và điều trị thiếu máu liên quan tới hóa trị liệu ở bệnh nhân ung thư.

Thuốc tiêm Epoetin beta rất giống với thuốc Epoetin alfa và hoạt động giống như cách tiêm Epoetin alfa vào cơ thể.

Những loại thuốc này hoạt động bằng cách truyền tín hiệu cho tủy xương để tạo ra nhiều tế bào hồng cầu hơn. Thuốc này rất giống với một chất tự nhiên trong cơ thể bạn là Erythropoietin, ngăn ngừa bệnh thiếu máu.

Thuốc được bào chế đối với nhiều nồng độ từ 500 đến 50.000 đơn vị quốc tế (IU), dưới dạng dung dịch tiêm như:

  • Dạng bột trong lọ đa liều và có dung môi để pha tiêm.
  • Ống tiêm đơn liều pha sẵn.

Tác dụng sinh học của Epoetin beta cũng đã được chứng minh sau khi tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da ở những mẫu động vật khác nhau in vivo (chuột bình thường và chuột bị tăng urê huyết, chuột bị đa hồng cầu và chó). Sau khi sử dụng thuốc Epoetin beta, số lượng của hồng cầu, hemoglobin và hồng cầu lưới cũng như tốc độ gắn 59Fe đều tăng.

Người ta tìm thấy trên in vitro sẽ có sự tăng gắn 3H-thymidine đối với các tế bào dòng hồng cầu có nhân ở lách (tế bào lách chuột nuôi cấy) sau khi ủ với Epoetin beta.

Nghiên cứu mẫu nuôi cấy tế bào tủy xương ở người cũng cho thấy Epoetin beta kích thích tạo hồng cầu một cách chuyên biệt và không ảnh hưởng tới việc tạo bạch cầu. Không tìm thấy tác động độc tế bào của Epoetin beta ở trên tế bào tủy xương hoặc tế bào da của người.

Các nghiên cứu dược động học ở trên những người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân tăng ure huyết cho thấy thời gian bán hủy của Epoetin beta sau khi tiêm tĩnh mạch là từ 4 đến 12 giờ và thể tích phân bố là từ 1 đến 2 lần thể tích huyết tương. Kết quả tương tự cũng đã được ghi nhận ở động vật thí nghiệm trên chuột bình thường và chuột tăng urê huyết.

Sau khi tiêm dưới da thuốc Epoetin beta đối với bệnh nhân tăng urê huyết, sự hấp thu kéo dài đưa đến nồng độ huyết thanh ổn định, với nồng độ tối đa đạt được sau khoảng 12-28 giờ.

Sinh khả dụng của Epoetin beta sau tiêm dưới da sẽ đạt khoảng 23 đến 42% so với tiêm tĩnh mạch.

Phân bố: Các nghiên cứu dược động học ở trên người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân tăng urê huyết cho thấy thể tích phân phối tương ứng với một đến hai lần thể tích huyết tương.

Thải trừ:

  • Các nghiên cứu dược động học đối với người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân tăng urê huyết cho thấy thời gian bán thải của Epoetin beta tiêm tĩnh mạch từ 4 đến 12 giờ.
  • Sau khi tiêm dưới da Epoetin beta cho bệnh nhân tăng urê huyết thì thời gian bán hủy dài hơn so với sau khi tiêm tĩnh mạch và trung bình từ 13 đến 28 giờ.
  • Dược động học với các nhóm bệnh nhân đặc biệt: Hiện chưa có các nghiên cứu chính thức về tác động của suy chức năng gan lên dược động học của Epoetin beta được thực hiện.

2. Công dụng thuốc Epoetin beta là gì?

Thuốc được chỉ định trong một số trường hợp như sau:

  • Điều trị thiếu máu (để nâng hoặc duy trì mức hồng cầu và giảm nhu cầu truyền máu) bởi suy thận mạn tính (kể cả ở người bệnh phải hay không phải chạy thận nhân tạo), đối với người bệnh đang thẩm tách màng bụng (để giảm hoặc loại bỏ nhu cầu truyền máu).
  • Ngăn ngừa thiếu máu ở trẻ sinh non có cân nặng khi sinh từ 750 đến 1500g và tuổi thai dưới 34 tuần.
  • Điều trị thiếu máu bởi hóa trị liệu ở người bị bệnh ác tính không ở tủy xương, thiếu máu do liên quan đến sử dụng zidovudin ở người bệnh nhiễm HIV dương tính.
  • Điều trị thiếu máu ở mức độ vừa phải (nhưng không thiếu sắt) đối với người bệnh trước phẫu thuật chọn lọc (không phải tim hoặc mạch máu) nhằm tăng sản lượng máu thu thập để truyền máu tự thân và giảm nhu cầu truyền máu đồng loại.
  • Điều trị với bệnh nhân thiếu máu vừa (Hb 10 – 13g/dl [6.21 – 8.07 mmol/l], không thiếu sắt) (4 đơn vị máu trở lên đối với nữ hoặc 5 đơn vị trở lên đối với nam).

3. Tác dụng phụ của thuốc Epoetin beta

Các tác dụng phụ thường xảy ra gồm có:

  • Đau đầu;
  • Co giật;
  • Tăng huyết áp;
  • Huyết khối trong mạch máu;
  • Đông máu;
  • Bị tăng tạm thời số lượng tiểu cầu;
  • Các triệu chứng cúm, chẳng hạn như ớn lạnh, đau nhức cơ, tăng kali máu, phát ban trên da;
  • Khủng hoảng tăng huyết áp đối với các triệu chứng như, nhức đầu và lú lẫn, co giật (bệnh nhân huyết áp bình thường hoặc thấp);
  • Sốc phản vệ hiếm gặp.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ này. Có thể có một số tác dụng phụ không hề được liệt kê ở trên. Nếu bạn lo lắng về các tác dụng phụ nhất định thì hãy hỏi ý kiến ​​bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

4. Tương tác thuốc Epoetin Beta

4.1. Những loại thuốc nào có thể tương tác với Epoetin beta?

Mặc dù có một số loại thuốc không được sử dụng cùng với thuốc này, nhưng trong các trường hợp khác, hai loại thuốc khác nhau vẫn có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có khả năng vẫn xảy ra tương tác. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể muốn thay đổi liều lượng hoặc thực hiện các biện pháp phòng ngừa khác nếu có thể cần thiết.

Sử dụng thuốc này đối với một số loại thuốc dưới đây thường không được khuyến khích, nhưng trong một số trường hợp, nó có thể cần thiết. Nếu hai loại thuốc này được kê đơn cho bạn, bác sĩ thường cũng sẽ thay đổi liều lượng hoặc xác định tần suất bạn nên dùng chúng.
Thuốc này giúp chống lại tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II và làm tăng nguy cơ tăng kali huyết.

4.2. Thức ăn hoặc rượu bia có thể tương tác với Epoetin beta không?

Một số loại thuốc không được sử dụng trong bữa ăn hoặc khi ăn một số loại thực phẩm vì có thể xảy ra tương tác thuốc. Uống rượu hoặc thuốc lá cùng với một số loại thuốc cũng có thể sẽ gây ra các tương tác. Thảo luận về việc bạn sử dụng ma túy với thức ăn, rượu hoặc thuốc lá đối với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.

4.3. Tình trạng sức khỏe nào có thể tương tác với Epoetin beta?

Bất kỳ tình trạng sức khỏe nào khác của bạn có thể sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Luôn nói với bác sĩ nếu bạn đang có các vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

  • Tăng huyết áp;
  • Tiền sử co giật;
  • Tăng tiểu cầu;
  • Rối loạn gan mãn tính;
  • Bệnh thiếu máu cục bộ;
  • Khối u ác tính;
  • Động kinh;
  • MI hoặc CVA mới nhất;
  • Thiếu Fe;
  • Sự nhiễm trùng;
  • Rối loạn viêm;
  • Tan máu và ngộ độc nhôm có thể sẽ làm giảm phản ứng với Epoetin beta;
  • Thường xuyên theo dõi số lượng tiểu cầu và nồng độ kali trong huyết thanh;
  • Kiểm soát mức độ hematocrit;
  • Tăng huyết áp không kiểm soát được: Theo dõi HA, Hb và điện giải;
  • Thiếu máu (chẳng hạn: megaloblastic hoặc axit folic): Bổ sung sắt khi cần thiết. Tăng tiểu cầu: theo dõi số lượng tiểu cầu trong vòng tuần 1 và 8.

5. Cách sử dụng và liều dùng của thuốc Epoetin beta hiệu quả

5.1. Hướng dẫn sử dụng thuốc Epoetin beta

Đầu tiên phải rửa sạch tay!

Bước 1: Lấy bơm tiêm ra khỏi vỏ và kiểm tra xem dung dịch có trong, không màu và đặc biệt là không thấy có cặn. Lấy nắp ra khỏi bơm tiêm.

Bước 2: Lấy kim tiêm ra khỏi vỏ, cắm vào bơm tiêm và gỡ nắp kim tiêm.

Bước 3: Đuổi khí ra khỏi bơm tiêm và kim tiêm bằng cách giữ bơm tiêm thẳng đứng và đẩy nhẹ nhàng pit-tông lên phía trên. Đẩy pit-tông cho đến khi đạt được lượng thuốc như liều đã kê ở trong bơm tiêm.

Bước 4: Lau sạch da nơi tiêm bằng bông tẩm cồn. Cần tạo nếp gấp da bằng cách véo da giữa ngón cái và ngón trỏ. Giữ cho bơm tiêm ở gần kim tiêm, và đâm nhanh kim vào nếp gấp da một cách dứt khoát. Tiêm dung dịch thuốc. Rút kim tiêm ra nhanh và đè lên chỗ tiêm bằng một miếng gạc khô và vô trùng.

5.2. Liều dùng thuốc Epoetin beta

Điều trị bệnh nhân thiếu máu bởi suy thận mãn

Dung dịch có thể tiêm được dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp tiêm tĩnh mạch thì bạn cần tiêm dung dịch trong vòng 2 phút, ví dụ ở bệnh nhân lọc thận, nên tiêm qua cầu nối động tĩnh mạch khi lọc thận xong.

Đối với bệnh nhân không lọc thận, đường tiêm dưới da luôn nên được ưu tiên để tránh làm vỡ tĩnh mạch ngoại vi.

Mục đích của việc điều trị là để tăng hematocrit lên tới 30-35% với mức độ tăng hàng tuần đạt ít nhất là 0.5%. Không nên vượt quá giá trị là 35%.

Trong trường hợp có tăng huyết áp hoặc bệnh lý trước đó về tim mạch thì mạch não hoặc mạch ngoại vi, mức độ tăng hàng tuần hematocrit và mức hematocrit đích nên được xác định cụ thể với từng bệnh nhân theo bệnh cảnh lâm sàng. Đối với một vài bệnh nhân hematocrit tối ưu có thể dưới 30%.

Việc điều trị với thuốc sẽ được chia làm 2 giai đoạn sau:

* Giai đoạn chữa trị

  • Tiêm dưới da: Liều khởi đầu là 3 x 20 IU/kg trọng lượng cơ thể với mỗi tuần. Cứ sau 4 tuần có thể tăng liều 3 x 20 IU/kg cho một tuần nếu hematocrit tăng chưa đủ (< 0,5% mỗi tuần). Liều mỗi tuần có thể sẽ được chia ra thành các liều dùng hàng ngày.
  • Tiêm tĩnh mạch: Liều khởi đầu là 3 x 40 IU/kg trọng lượng cơ thể với mỗi tuần. Sau 4 tuần có thể tăng liều đến 80 IU/kg - dùng 3 lần một tuần - và nếu cần thiết tiếp tục tăng thêm 20 IU/kg ba lần một tuần sau mỗi tháng.

Đối với cả hai đường dùng thì liều tối đa không được vượt quá 720 IU/kg mỗi tuần.

* Giai đoạn duy trì

  • Để giữ hematocrit trong khoảng 30-35% thì đầu tiên giảm liều thuốc xuống còn một nửa so với liều đang dùng. Sau đó, cứ mỗi một tuần hoặc hai tuần lại sẽ chỉnh liều tùy theo từng bệnh nhân (liều duy trì).
  • Việc điều trị với thông thường uống sẽ kéo dài. Tuy nhiên, nếu cần thiết thì có thể dừng đột ngột bất kỳ lúc nào. Những dữ liệu về liều điều trị một lần mỗi tuần cũng đã được thiết lập dựa trên những nghiên cứu lâm sàng có thời gian điều trị 24 tuần.

Phòng thiếu máu ở trẻ sinh non

Thuốc được sử dụng bằng đường tiêm dưới da với liều 3 x 250 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần.

Việc điều trị với thuốc nên bắt đầu càng sớm càng tốt và tốt nhất là vào ngày thứ ba sau khi sinh. Những trẻ sinh non đã được truyền máu khi bắt đầu điều trị bằng thuốc có thể sẽ không đạt được hiệu quả điều trị tốt bằng những trẻ không được truyền máu.

Việc điều trị cần kéo dài khoảng 6 tuần.

Điều trị thiếu máu có biểu hiện triệu chứng đối với những bệnh nhân bị ung thư

Dung dịch sử dụng để tiêm dưới da; liều hàng tuần có thể tiêm một lần hoặc chia làm 3 tới 7 liều đơn.

Liều khởi đầu được khuyến cáo là 30.000 IU/tuần (tương đương với khoảng 450 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần và dựa trên một bệnh nhân có trọng lượng trung bình).

Thuốc cũng được chỉ định nếu như trị số hemoglobin ≤ 11g/dl (6,83 mmol/l). Mức hemoglobin thì không nên vượt quá 13g/dl (8,07 mmol/l) (Xem mục Dược lực học).

Nếu sau 4 tuần điều trị thì trị số hemoglobin tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62 mmol/l), nên tiếp tục liều đang dùng cho bệnh nhân. Nếu trị số hemoglobin không tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62 mmol/l) thì nên nghĩ đến việc tăng liều hàng tuần lên gấp đôi. Nếu sau 8 tuần điều trị, trị số hemoglobin sẽ không tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62 mmol/l), khó có khả năng đáp ứng và nên ngừng điều trị.

Nên kéo dài điều trị cho đến 4 tuần sau khi kết thúc hóa trị liệu.

Liều tối đa không nên vượt quá 60.000IU với mỗi tuần.

Một khi đã đạt được mục đích điều trị cho bệnh nhân, nên giảm liều từ 25% đến 50% để duy trì hemoglobin ở mức đã đạt được. Nếu cần thiết, cần phải giảm thêm liều để bảo đảm rằng trị số hemoglobin không được vượt quá 13g/dl.

Nếu hemoglobin tăng trên 2g/dl (91,3 mmol/l) trong 4 tuần, nên giảm 25% đến 50% liều.

5.3. Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều thì bạn hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

5.4. Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc thì bạn hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp thì bạn hãy bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không nên sử dụng gấp đôi liều đã quy định.

6. Thận trọng/Cảnh báo khi dùng thuốc Epoetin beta

6.1. Trước khi dùng Epoetin beta

  • Báo với bác sĩ nếu như bạn dị ứng với Epoetin beta hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang có thai và dự định có thai hoặc đang cho con bú.
  • Báo với bác sĩ tất cả các loại thuốc mà bạn đang sử dụng và bao gồm thảo dược và thực phẩm chức năng.
  • Báo với bác sĩ nếu như bạn bị tăng huyết áp và không thể kiểm soát.

6.2. Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định được rủi ro khi sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi sử dụng thuốc thì hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

7. Cách bảo quản của thuốc Epoetin beta

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ từ 2 đến 8oC trong tủ lạnh. Giữ cho lọ thuốc hoặc bơm tiêm đóng sẵn trong hộp giấy để tránh ánh sáng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan