Công dụng thuốc Diulactone

Thuốc Diulactone có thành phần chính là hoạt chất Spironolacton với hàm lượng là 25mg và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là thuốc thuộc nhóm thuốc lợi tiểu có tác dụng trong điều trị bệnh tăng huyết áp và giảm phù.

1. Thuốc Diulactone là thuốc gì?

Thuốc Diulactone có thành phần chính là hoạt chất Spironolacton với hàm lượng là 25mg và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là thuốc thuộc nhóm thuốc lợi tiểu có tác dụng trong điều trị bệnh tăng huyết áp và giảm phù.

Thuốc Diulactone được bào chế dưới dạng viên nén, phù hợp sử dụng theo đường uống trực tiếp.

1.1. Dược lực học của hoạt chất Spironolacto

Hoạt chất chính Spironolacton trong công thức của thuốc Diulactone 25mg là hoạt chất thuộc nhóm thuốc lợi tiểu giữ kali. Hoạt chất hoạt động tác dụng lên ống lượn xa ở thận. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng, hoạt chất này có tác dụng ức chế cạnh tranh với Aldosteron.

Cơ chế giảm phù đi kèm với tác dụng hạ huyết áp (giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương) được giải thích bằng bằng cơ chế như sau:

  • Tăng bài tiết nước trong cơ thể người và thúc đẩy bài xuất ion Na+.
  • Tăng cường giữ lại ion K+, NH4, đồng thời, giảm thải trừ ion H+.

1.2. Dược động học của hoạt chất Spironolacton

  • Khả năng hấp thu: Hoạt chất Spironolactone được hấp thu nhanh và mạnh qua ống tiêu hóa.
  • Khả năng phân bố: Hoạt chất Spironolactone có khả năng liên kết mạnh với protein huyết tương (khoảng 90%).
  • Khả năng chuyển hoá: Hoạt chất Spironolactone được chuyển hóa nhanh trong cơ thể người.
  • Khả năng thải trừ: Các chất chuyển hóa này được thải trừ ra ngoài chủ yếu qua nước tiểu, một lượng nhỏ thải qua phân. Spironolactone và các chất chuyển hóa của nó vượt qua được hàng rào máu-não và có khả năng bài tiết vào sữa mẹ.

2. Thuốc Diulactone chữa bệnh gì?

Thuốc Diulactone công dụng trong điều trị các bệnh lý như sau:

  • Điều trị các trường hợp tăng aldosteron trong máu nguyên phát hoặc thứ phát.
  • Phối hợp với các thuốc lợi tiểu giảm K+ trong máu để điều trị phù nguyên nhân do suy tim mạn tính, phù do suy tim có sung huyết, phù do xơ gan cổ trướng.
  • Điều trị hội chứng thận hư: trong trường hợp đã hạn chế dùng nước, muối, và dùng các thuốc lợi tiểu khác không đạt hiệu quả mong muốn.
  • Điều trị tăng huyết áp vô căn: sử dụng kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, đặc biệt trong trường hợp giảm kali trong máu.
  • Điều trị giảm kali trong máu, nếu những liệu pháp khác không thể áp dụng được.
  • Điều trị dự phòng giảm kali trong máu đối với những người bệnh điều trị với digitalis, nếu không còn khả năng điều trị khác.

3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Diulactone

3.1. Liều dùng điều trị cường Aldosteron

  • Uống 100-400mg/ ngày trước phẫu thuật. Nếu người bệnh không thích hợp cho phẫu thuật thì tiến hành điều trị duy trì dài ngày với liều điều trị tối thiểu có hiệu quả được xác định cho người cụ thể. Trong trường hợp này, liều điều trị khởi đầu có thể giảm cứ mỗi 14 ngày 1 lần cho đến khi đạt liều tối thiểu có hiệu quả.
  • Trong thời gian điều trị lâu dài, tốt nhất là nên sử dụng kết hợp thuốc có chứa hoạt chất Spironolactone với các thuốc lợi tiểu khác để giảm các tác dụng không mong muốn.

3.2. Liều dùng điều trị phù ( do xơ gan, suy tim sung huyết, hội chứng thận hư)

  • Đối với người lớn: Liều khởi đầu thông thường là 100mg/ngày, chia làm hai lần, nhưng có thể dùng từ 25-200mg/ngày. Với liều cao hơn, hoạt chất Spironolactone nên được sử dụng kết hợp với một thuốc lợi tiểu khác, tốt nhất là với thuốc lợi tiểu có tác dụng ở ống lượn gần. Trong trường hợp này, liều điều trị của hoạt chất Spironolactone vẫn không đổi.
  • Đối với trẻ em: uống 3,0 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 2 lần, hoặc uống làm 1 lần.

3.3. Liều dùng điều trị huyết áp

  • Liều khởi đầu là 50-100mg/ngày, chia liều làm 2 lần trong ngày và kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Ðiều trị bằng thuốc Diulactone liên tục ít nhất trong 2 tuần, bởi vì hiệu quả điều trị tăng huyết áp tối đa chỉ có thể đạt được sau 2 tuần điều trị.
  • Sau đó điều chỉnh liều tùy từng trường hợp cụ thể.

3.4. Liều dùng điều trị giảm kali trong máu

  • Liều dùng hàng ngày thay đổi từ 25-100mg, nếu không thể cung cấp K+ được bằng đường uống hoặc không thể dùng được phương pháp giữ kali khác.

3.5. Trong trường hợp quá liều thuốc Diulactone

  • Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
  • Phương pháp điều trị chính là bù nước và chất điện giải: dùng thuốc lợi tiểu thải kali, tiêm glucose + insulin; trong các trường hợp trầm trọng thì tiến hành thẩm phân.

4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Diulactone

Việc sử dụng thuốc Diulactone trong thời gian lâu dài có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn, cụ thể như sau tăng kali trong máu, giảm natri trong máu, vú to ở đàn ông, bất lực ở đàn ông, rối loạn kinh nguyệt, nhũn vú ở đàn bà, thay đổi giọng nói ở cả hai giới.

Hiếm khi ban sần hoặc ban đỏ trên da hay rối loạn tiêu hóa (nôn mửa, buồn nôn, tiêu chảy, chảy máu dạ dày, loét dạ dày, viêm dạ dày), rối loạn hệ thần kinh trung ương (thất điều, buồn ngủ, đau nhức đầu) hay mất bạch cầu hạt.

Những tác dụng không mong muốn này thường mất đi khi ngừng điều trị với thuốc Diulactone.

5. Tương tác của thuốc Diulactone

Thuốc Diulactone có thể gây ra tương tác với các thuốc như sau:

  • Thuốc Salicylate khi sử dụng cùng với thuốc Diulactone làm giảm tác dụng lợi tiểu.
  • Sử dụng thuốc Diulactone cùng với các thuốc lợi tiểu khác gây ra tăng lợi tiểu.
  • Sử dụng thuốc Diulactone cùng với kali và các thuốc lợi tiểu giữ kali khác làm tăng nguy cơ tăng kali trong máu.
  • Sử dụng thuốc Diulactone cùng với các thuốc điều trị bệnh huyết áp làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
  • Thuốc chống viêm không steroid NSAID sử dụng kết hợp với thuốc Diulactone gây ra nguy cơ tăng kali trong máu.
  • Thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin khi sử dụng chung với thuốc Diulactone làm nguy cơ tăng kali trong máu.
  • Amoni clorid sử dụng với thuốc Diulactone làm tăng nguy cơ toan huyết.
  • Sử dụng kết hợp thuốc Diulactone với Flucocortisone gây ra tăng thải trừ kali một cách nghịch thường.
  • Digoxin sử dụng chung với thuốc Diulactone làm tăng thời gian bán thải của Digitalis, tăng nguy cơ nhiễm độc Digoxin.
  • Sử dụng thuốc cùng với Mitotane làm giảm tác dụng của Mitotane.
  • Các dẫn xuất coumarin gây ra giảm tác dụng của các thuốc này.
  • Triptoreline, busereline, gonadoreline sử dụng chung với thuốc Diulactone làm tăng tác dụng của các thuốc này.

6. Một số chú ý khi sử dụng thuốc Diulactone

6.1. Chống chỉ định của thuốc Diulactone

  • Người bị rối loạn chức năng gan.
  • Người bị vô niệu, suy thận cấp tính, suy chức năng thận nghiêm trọng với tốc độ lọc cầu thận < 10ml/phút.
  • Người bị nhiễm acid, tăng K+ trong máu.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Diulactone với phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Chống chỉ định sử dụng thuốc Diulactone với người có cơ địa quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

6.2. Thận trọng khi sử dụng thuốc Diulactone

  • Trong trường hợp những người bị suy thận và tăng thoáng qua chứng tăng kali trong máu thì có thể phát triển hàm lượng nitrogen trong nước tiểu và chứng toan huyết chuyển hóa tăng clorid huyết khả hồi. Vì thế, ở người bệnh có bị rối loạn chức năng thận và ở người cao tuổi, cần phải kiểm tra thường xuyên chất điện giải trong huyết thanh và chức năng thận.
  • Hoạt chất Spironolactone làm xáo trộn sự xác định Digoxin trong huyết thanh, cortisol và epinephrine trong huyết tương.
  • Hoạt chất Spironolactone không tác động trực tiếp lên quá trình chuyển hóa carbohydrate, nhưng cũng phải sử dụng thuốc Diulactone cẩn thận ở người mắc bệnh tiểu đường, đặc biệt khi có bệnh thận do tiểu đường, vì chứng tăng kali trong máu có thể xuất hiện ở những người bệnh này.
  • Khởi đầu điều trị với thuốc Diulactone bạn nên tránh lái xe và vận hành máy móc nguy hiểm. Bạn chỉ nên làm những công việc cần sự tập trung cao như lái xe sau một thời gian khi đã xác định mức độ ảnh hưởng của thuốc đến cơ thể mình.
  • Trong khi điều trị với thuốc Diulactone, bạn cần tránh sử dụng các thức uống có cồn.
  • Bạn cần tránh dùng thuốc Diulactone trong thời gian kéo dài.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Diulactone, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Diulactone để điều trị bệnh tại nhà, vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn đến sức khỏe.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

785 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan