Công dụng thuốc Dihydroergotamin

Thuốc Dihydroergotamine được sử dụng trong điều trị chứng đau nửa đầu, nhức đầu theo cơ chế co mạch. Thuốc được dùng trong các trường hợp bị hạ huyết áp, ổn định trương lực hệ mạch ngoại sọ. Vậy công dụng thuốc Dihydroergotamine là gì?

1. Thuốc Dihydroergotamin là thuốc gì?

Thuốc Dihydroergotamine hay còn gọi là dihydroerogotamine mesylat với hoạt chất là tamik một alkaloid được chiết xuất từ nấm cựa gà có tác dụng dược lý phức tạp. Thuốc Dihydroergotamine có ái lực với cả hai thụ thể alpha-adrenegic và thụ thể serotoninergic, do vậy vừa có tác dụng kích thích và vừa ức chế. Trong giảm huyết áp tư thế, thuốc Dihydroergotamine có công dụng chọn lọc, gây co mạch các mạch chứa tĩnh mạch và tiểu tĩnh mạch mà hầu như không có tác dụng tới các mạch cản như động mạch, tiểu động mạch. Tăng trương lực tĩnh mạch dẫn tới phân lại máu, do vậy sẽ ngăn tích máu quá nhiều ở tĩnh mạch.

Đối với bệnh đau nửa đầu, thuốc Dihydroergotamine có tác dụng bù lại mức thiếu hụt serotonin trong huyết tương và sau đó do kích thích tác dụng của serotonin nên đã chống lại mất trương lực của hệ mạch ngoài sọ, đặc biệt là hệ mạch cảnh bị giãn. Do đó, để điều trị đau nửa đầu cần sử dụng thuốc dihyroergotamine tác dụng nhanh và viên uống kéo dài trong phòng ngừa cơn đau nửa đầu để ổn định trương lực hệ mạch ngoại sọ.

2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dihydroergotamine

2.1 Chỉ định sử dụng thuốc Dihydroergotamine

Chỉ định sử dụng thuốc Dihydroergotamine đối với những trường hợp như:

Bên cạnh những công dụng trên, thuốc Dihydroergotamine có thể còn được sử dụng điều trị một số bệnh lý khác mà không được liệt kê ở trên. Do đó, trước khi dùng thuốc hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn cũng như sử dụng thuốc sao cho hiệu quả.

2.2 Chống chỉ định sử dụng thuốc Dihydroergotamine

Chống chỉ định sử dụng thuốc Dihydroergotamine với những trường hợp:

  • Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Bệnh lý dễ phản ứng co mạch như bệnh động mạch ngoại vi, động mạch vành đặc biệt là cơn đau thắt ngực không ổn định, shock, nhiễm khuẩn huyết, phẫu thuật mạch, tăng huyết áp không kiểm soát được, suy gan thận nặng.
  • Phụ nữ mang thai và đang cho con bú

3. Cách dùng và liều lượng sử dụng thuốc Dihydroergotamin

Thuốc Dihydroergotamine được bào chế dưới dạng viên nang mềm và thuốc pha tiêm. Liều lượng sử dụng thuốc Dihydroergotamine sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh và độ tuổi của bệnh nhân như:

  • Đối với điều trị đau đầu do vận mạch thì tiêm bắp với liều lượng 1mg, sau đó cách 1 giờ tiêm 1mg cho đến khi bệnh thuyên giảm hoặc khi đạt tổng liều là 3mg.
  • Đối với điều trị hạ huyết áp tư thế uống với liều 4-30mg/ngày chia làm nhiều lần. Liều thông thường là 3mg, ngày uống ba lần, uống trước bữa ăn.

Người bệnh cần sử dụng thuốc Dihydroergotamine thường xuyên để có được nhiều lợi ích nhất từ nó. Để dùng thuốc an toàn hãy uống thuốc Dihydroergotamine theo đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, không sử dụng quá liều, nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với chỉ định. Tuyệt đối không được lạm dụng thuốc quá lâu trong thời gian dài hoặc tự ý tăng liều lượng của thuốc. Bởi vì điều này không chỉ làm cho tình trạng bệnh diễn biến xấu đi mà còn làm tăng nguy cơ mắc phải những tác dụng không mong muốn.

4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Dihydroergotamine

Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Dihydroergotamine bao gồm:

Trước khi kê đơn thuốc, bác sĩ luôn cân nhắc lợi ích và hiệu quả mà thuốc Dihydroergotamine đem lại nhiều hơn nguy cơ mắc tác dụng phụ. Tuy nhiên, một số trường hợp khi dùng Dihydroergotamine vẫn có thể xảy ra tác dụng không mong muốn. Vì vậy, khi có những dấu hiệu bất thường sau khi uống thuốc, đặc biệt là khi xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng với những dấu hiệu kèm theo như khó thở, chóng mặt nghiêm trọng, sưng, phát ban hoặc ngứa vùng mặt, cổ họng, lưỡi,... Trong trường hợp này, người bệnh cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được can thiệp ngay lập tức.

5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Dihydroergotamine

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Dihydroergotamine bao gồm:

  • Thông báo cho bác sĩ biết về tiền sử dị ứng với Dihydroergotamine hay bất kỳ dị ứng nào khác. Dihydroergotamine có thể chứa các thành phần của thuốc không hoạt động và có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.
  • Thông báo các loại thuốc bạn đang sử dụng bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng, các loại thực phẩm, thuốc nhuộm hay chất bảo quản.
  • Chóng mặt: Nếu trong thời gian dùng thuốc, người bệnh có uống rượu nữa sẽ càng làm tình trạng chóng mặt trầm trọng hơn. Người bệnh không lái xe, vận hành máy móc hoặc làm bất cứ hoạt động nào cần sự minh mẫn cho đến khi bạn hoàn toàn tỉnh táo. Theo đó, người bệnh nên hạn chế uống rượu do, đây cũng là tác nhân gây ra chứng đau đầu.
  • Chất gây nghiện: Nếu bạn có sử dụng các chất gây nghiện có thể làm tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ nghiêm trọng như các vấn đề về tim (đau ngực, rối loạn nhịp tim) và làm giảm lượng máu tới não, tay, chân. Người bệnh không được hút thuốc lá, nếu chưa biết cách cai thuốc, có thể hỏi bác sĩ để được tư vấn.

Nếu bạn quên uống một liều thuốc thì cần bổ sung lại liều thuốc đã quên trong thời gian sớm nhất có thể. Tuy nhiên, nếu thời gian nhớ ra gần với thời gian của liều thuốc tiếp theo, thì hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục sử dụng thuốc như lịch trình ban đầu. Không được tự ý dùng thuốc gấp đôi liều lượng nhiều hơn so với phác đồ điều trị. Sử dụng thuốc quá liều Dihydroergotamine có thể gây ra những triệu chứng nghiêm trọng như buồn nôn, nôn, đau bụng, suy nhược,...

6. Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể làm giảm tác dụng của thuốc Dihydroergotamine, hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng không mong muốn. Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả những loại thuốc khác mà bạn đang dùng bao gồm vitamin, thuốc không kê đơn, thuốc được kê theo đơn và các sản phẩm thảo dược. Khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ không nên tự ý dừng, bắt đầu hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào.

Một số loại thuốc có thể tương tác với Dihydroergotamine bao gồm:

  • Thuốc co mạch, các thuốc giao cảm: Dùng chung sẽ làm tăng huyết áp quá mức.
  • Thuốc chẹn beta 2: Do làm giảm lưu lượng máu tới nuôi tim.
  • Nicotin: Chất này có thể gây thiếu máu cục bộ ở những bệnh nhân sử dụng Dihydroergotamin.
  • Kháng sinh nhóm Macrolid (erythromycin, josamycin,..): Làm tăng độc tính của Dihydroergotamin, do chất này bị tích tụ lại trong cơ thể. Trong nhóm Macrolid chỉ có Spiramycin và midecamycin là không làm có tác dụng đó.
  • Glyceryltrinitrat (nitroglycerin): Dùng chung với Dihydroergotamin sẽ làm mất tác dụng của nhau. Do glyceryltrinitrat có tác dụng giãn mạch. Còn dihyroergotamin thì làm co mạch.
  • Methysergid: làm tăng nguy cơ co thắt động mạch.

7. Cách bảo quản thuốc Dihydroergotamine

Bảo quản thuốc Dihydroergotamine ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng và tránh những nơi ẩm ướt. Không bảo quản Dihydroergotamine ở nơi ẩm thấp hay trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc khác nhau sẽ có những cách bảo quản khác nhau, vì vậy hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản thuốc Dihydroergotamine trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Để thuốc Dihydroergotamine tránh xa tầm với của trẻ em và thú nuôi trong gia đình. Khi thuốc đã bị hỏng không thể dùng được nữa hoặc đã quá hạn sử dụng hãy xử lý thuốc đúng quy trình. Không được tự ý vứt thuốc Dihydroergotamine vào môi trường như đường ống dẫn nước hoặc toilet trừ khi có yêu cầu. Hãy tham khảo thêm ý kiến của công ty môi trường xử lý rác thải hoặc dược sĩ về cách tiêu hủy thuốc Dihydroergotamine an toàn để giúp bảo vệ môi trường.

Tóm lại, thuốc Dihydroergotamine được sử dụng trong điều trị chứng đau nửa đầu, nhức đầu. Tuy nhiên, Dihydroergotamine có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn và tương tác thuốc, vì vậy hãy thông báo với bác sĩ những loại thuốc bạn đang sử dụng để giảm nguy cơ mắc tác dụng phụ và đồng thời làm tăng hiệu quả cho quá trình điều trị.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

10.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan