Công dụng thuốc Decitabine

Thuốc Decitabine thuộc nhóm thuốc chống ung thư, thường được dùng để điều trị hội chứng loạn sản tủy (các bệnh thiếu máu hoặc bệnh bạch cầu). Cấu trúc của Decitabine tương tự như Nucleoside với cơ chế hoạt động có khả năng ngăn chặn sự tăng trưởng tế bào để đạt được hiệu quả điều trị.

1. Thuốc Decitabine để làm gì?

Thuốc Decitabine có cấu trúc đồng phân với cytidine deoxynucleoside có khả năng ức chế chọn lọc men DNA methyltransferase ở liều thấp dẫn tới quá trình methyl hóa DNA, làm hoạt hoá gen ức chế khối u, thúc đẩy biệt hóa tế bào hoặc lão hoá tế bào sau đó tế bào sẽ chết theo chương trình. Vì vậy thuốc Decitabine thường được chỉ định để điều trị hội chứng loạn sản tủy, bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp (AML) mới mắc phải hoặc thứ phát và những bệnh nhân chưa trải qua hoá trị liệu chuẩn.

Thuốc chống chỉ định với người bệnh quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc và phụ nữ cho con bú.

2. Liều sử dụng của thuốc Decitabine

Thuốc Decitabine được điều chế dưới dạng bột tiêm, thường được pha với dung dịch tiêm, sau đó truyền tĩnh mạch hơn 3 giờ, truyền mỗi 8 giờ trong 3 ngày. Một chu kỳ điều trị chính là thời gian này và có thể lặp lại mỗi 6 tuần đối với các bệnh nhân phù hợp chỉ định. Decitabine thường được dùng trong ít nhất 4 chu kỳ hoặc kéo dài hơn theo chỉ định của bác sĩ. Liều lượng sử dụng của thuốc Decitabine trong điều trị hội chứng loạn sinh tuỷ là:

  • Phác đồ điều trị 1: chu kỳ điều trị đầu tiên sẽ dùng 15 mg/m2 da tiêm truyền tĩnh mạch liên tục hơn 3 giờ lặp lại mỗi 8 giờ trong 3 ngày. Bên cạnh đó bệnh nhân có thể được điều trị chống nôn với liều tiêu chuẩn.
  • Phác đồ điều trị 2: dùng 20 mg/m2 da truyền tĩnh mạch liên tục hơn 1 giờ lặp lại mỗi ngày trong 5 ngày, chu kỳ lặp lại mỗi 4 tuần cùng với điều trị chống nôn với liều tiêu chuẩn.
  • Trong một chu kỳ điều trị liều dùng của Decitabine là 20 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể qua truyền tĩnh mạch trong 1 giờ và liên tục trong 5 ngày (tổng cộng 5 liều cho mỗi chu kỳ điều trị). Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 20 mg/m2 và tổng liều mỗi chu kỳ điều trị không được vượt quá 100 mg/m2.
  • Nếu quên một liều, cần bắt đàu sử dụng thuốc càng sớm càng tốt, mỗi chu kỳ lặp lại sau 4 tuần phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và độc tính xảy ra.
  • Nếu sau 4 chu kỳ, các thông số huyết học vẫn chưa trở lại mức trước khi điều trị hoặc nếu bệnh tiến triển thì được coi là không đáp ứng điều trị và lựa chọn liệu pháp thay thế Decitabine nên được xem xét.
  • Dự phòng các triệu chứng nôn và buồn nôn ở người bệnh sử dụng Decitabine không được khuyến cáo thường quy nhưng có thể được sử dụng khi cần thiết.

Các đối tượng đặc biệt khi sử dụng Decitabine:

  • Bệnh nhân suy gan không bắt buộc giảm liều thông thường.
  • Bệnh nhân suy thận có thể phải giảm liều khi cần.
  • Không nên dùng Decitabine cho trẻ em bị AML dưới 18 tuổi vì hiệu quả chưa được thiết lập.

3. Tác dụng phụ của thuốc Decitabine

Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Decitabine có thể gặp các tác dụng phụ như:

  • Viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu;
  • Sốt giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu;
  • Tăng đường huyết;
  • Chảy máu mũi;
  • Tiêu chảy, buồn nôn;
  • Chức năng gan bất thường;
  • Bệnh cơ tim;
  • Bệnh da liễu bạch cầu trung tính sốt cấp tính (Hội chứng Sweet);
  • Bệnh phổi kẽ;
  • Viêm ruột, bao gồm viêm đại tràng, viêm manh tràng.

4. Thận trọng khi sử dụng Decitabine:

Một số lưu ý chung khi sử dụng Decitabine gồm có:

  • Suy tuỷ và các biến chứng như nhiễm trùng, xuất huyết có thể xảy ra ở bệnh nhân AML có thể trầm trọng hơn khi điều trị bằng Decitabine
  • Các trường hợp bệnh phổi kẽ mà không có dấu hiệu căn nguyên nhiễm trùng đã được tìm thấy ở bệnh nhân sử dụng Decitabine, do đó cần đánh giá cẩn thận những bệnh nhân khởi phát cấp tính hoặc các triệu chứng phổi xấu đi không rõ nguyên nhân để loại trừ bệnh phổi kẽ.
  • Bệnh nhân có tiền sử suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh tim không ổn định trên lâm sàng chưa được xác định về độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng Decitabine.
  • Không sử dụng Decitabine trong thời kỳ mang thai và phụ nữ có khả năng sinh đẻ không dùng biện pháp tránh thai hiệu quả vì có thể gây ra quái thai.
  • Decitabine chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú nên nếu bắt buộc phải điều trị thì phải ngừng cho con bú trước khi sử dụng Decitabine.
  • Đàn ông được khuyên không nên có con trong khi đang điều trị Decitabine dạng tiêm và trong 2 tháng sau khi hoàn thành điều trị.

Một số tương tác thuốc với Decitabine có thể gặp phải gồm có:

  • Do liên kết với protein huyết tương trong ống nghiệm thấp nên Decitabine ít có khả năng cạnh tranh vị trí gắn kết với protein huyết tương của các thuốc khác.
  • Decitabine là chất ức chế yếu đối với sự vận chuyển qua trung gian P-gp trong ống nghiệm và do đó cũng không ảnh hưởng đến sự vận chuyển qua trung gian P-gp của các sản phẩm thuốc dùng chung.

Trên đây là một số thông tin về công dụng của thuốc Decitabine, nếu bạn cần tư vấn hay còn bất kỳ câu hỏi nào thắc mắc hãy tham khảo ý kiến của các bác sĩ/dược sĩ có chuyên môn để được giải đáp.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

979 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan