Công dụng thuốc Dactus

Dactus là thuốc bổ sung sắt trong các trường hợp thiếu máu do thiếu sắt. Thuốc thường được chỉ định ở phụ nữ mang thai, trẻ bú mẹ, trẻ sinh thiếu tháng hay trẻ sinh đôi,....

1. Dactus là thuốc gì?

Thuốc Dactus chứa hoạt chất chính là Ferrous Gluconate - muối sắt vô cơ, nguyên tố vi lượng quan trọng cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzyme hô hấp cytochrome C của cơ thể. Thông thường, cơ thể có thể hấp thu đủ sắt qua thức ăn, các loại thực phẩm giàu sắt như thịt, trứng, sữa, phomai, rau bina, nội tạng,... nhưng một số trường hợp nhu cầu sắt tăng cao (phụ nữ có thai, cho con bú, thể trạng suy kiệt,...) hoặc không hấp thụ được sắt thì cần phải bổ sung bằng thuốc.

Ngoài ra, Dactus cũng làm giảm các triệu chứng do suy giảm sắt gây ra như sưng lưỡi, khó nuốt, teo da, teo móng hay rò góc giữa 2 mép môi.

Sau khi dùng qua đường tiêu hóa, thuốc được hấp thu chủ yếu ở tá tràng đến đầu gần hỗng tràng, liên kết với các protein huyết tương. Sự hấp thu sắt được hỗ trợ bởi sự tiết acid dạ dày, khi dạ dày rỗng hấp thụ sắt tốt hơn; ion sắt Fe3+ hấp thu tốt hơn ở dạng Fe2+.

Cuối cùng Dactus thải trừ hàng ngày qua phân (90%), da, tóc, móng tay, và mồ hôi; một lượng nhỏ bài tiết qua nước tiểu và qua chu kỳ kinh nguyệt.

2. Chỉ định của thuốc Dactus

Thuốc Dactus được chỉ định trong các trường hợp bệnh lý sau

3. Chống chỉ định của thuốc Dactus

Không sử dụng Dactus cho các trường hợp bệnh lý sau

  • Dị ứng với thành phần Ferrous Gluconate hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
  • Thừa sắt trong các bệnh lý: nhiễm hemosiderin, bệnh mô nhiễm sắt, thiếu máu tan máu, bệnh nhân truyền máu lặp lại.
  • Bệnh nhân viêm loét ruột, loét dạ dày tá tràng đang hoạt động.
  • Bệnh nhân hẹp thực quản, bệnh lý túi cùng đường tiêu hóa.
  • Bệnh nhân giảm bài tiết dịch mật, bệnh lý gan ứ mật.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Dactus

  • Người cao tuổi dùng các chế phẩm của sắt có thể tăng nguy cơ gặp các tác dụng phụ, vì vậy chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết dưới hướng dẫn của bác sĩ.
  • Cần kiểm tra chức năng đường tiêu hóa, loại trừ các bệnh lý viêm loét đường tiêu hóa, ung thư biểu mô đường tiêu hóa trước khi dùng thuốc.
  • Nếu đã kiểm soát được tình trạng thiếu máu thì không nên dùng thuốc kéo dài trên 3 tháng.
  • Ở phụ nữ có thai nên bắt đầu sử dụng thuốc Dactus vào tháng thứ 2 hoặc thứ 3 của thai kỳ. Tuy nhiên không nên sử dụng lượng lớn sắt vì có nguy cơ độc cho cả mẹ và bào thai.
  • Thuốc có thể qua sữa mẹ một lượng nhỏ, vì vậy phụ nữ cho con bú cũng không nên sử dụng liều cao nguyên tố sắt.

4. Tương tác thuốc của Dactus

Một số tương tác thuốc của Dactus khi phối hợp sử dụng với các loại loại thuốc khác

  • Bệnh nhân đang dùng tetracyclin hoặc các thuốc có tác dụng bao phủ dạ dày không nên sử dụng viên sắt Dactus do làm giảm khả năng hấp thu của thuốc.
  • Không phối hợp Dactus với các thuốc Ofloxacin, ciprofloxacin, norfloxacin, canxi carbonat, Natri Carbonat,... do làm thay đổi sinh khả dụng của cả hai.
  • Dactus làm giảm hấp thu các thuốc Penicilamin, carbidopa/levodopa, methyldopa, quinolon, hormon giáp, muối kẽm,...
  • Nước chè có thể làm giảm hấp thu sắt và các chế phẩm từ sắt, do đó không uống thuốc chung với nước chè.

5. Liều dùng và cách dùng

Cách dùng

  • Dactus được bào chế dưới dạng viên nén, uống với nhiều nước, tránh nhai hay nghiền nát viên thuốc.
  • Uống thuốc trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn 1 - 2 giờ do nguy cơ kích ứng đường tiêu hóa gây nôn của thuốc. Nên sử dụng các thực phẩm như trứng, sữa, phomai, sữa chua,... gần với thời gian uống thuốc.

Liều dùng điều trị thiếu máu do thiếu sắt

  • Người lớn: 50 - 100 mg nguyên tố sắt x 2 lần/ ngày. Sử dụng liên tục đến khi hết thiếu máu.
  • Trẻ em trên 6 tuổi: 3 - 5 mg nguyên tố sắt/kg x 2 lần/ ngày.

Liều dùng dự phòng ở đối tượng nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt

  • Phụ nữ đang mang thai: 50 mg nguyên tố sắt /ngày.
  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: 6 - 10 mg nguyên tố sắt /ngày (nếu trẻ không bú mẹ).
  • Người cao tuổi: 10 - 20 mg nguyên tố sắt /ngày (nếu chế độ ăn mất cân đối, thiếu dinh dưỡng).
  • Liều thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, tùy vào tình trạng thiếu máu hay thể trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định liều khác nhau.
  • Nếu sử dụng thuốc quá liều có thể gây ra các triệu chứng như đau bụng, nôn, tiêu chảy, chảy máu trực tràng, tăng glucose máu hay tụt huyết áp,... Nếu phát hiện các triệu chứng bất thường ngay khi dùng thuốc cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám kịp thời.
  • Nếu quên uống một liều thì uống ngay khi nhớ ra, trường hợp gần đến thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và uống tiếp liều Dactus đã chỉ định. Không uống gấp đôi liều Dactus đã quên.

6. Tác dụng phụ của thuốc Dactus

Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp khi sử dụng thuốc Dactus như sau

  • Phân có đen hoặc sậm màu do màu của các chất chuyển hóa sắt, không phải xuất huyết tiêu hóa.
  • Rối loạn tiêu hóa, ăn kém, ăn không ngon miệng, buồn nôn, nôn, nóng rát thượng vị, táo bón.
  • Phản ứng dị ứng, ngứa, nổi ban đỏ, giảm bạch cầu trung tính.

Như vậy, Dactus là nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể, được chỉ định khi chế độ ăn không cung cấp đầy đủ sắt gây thiếu máu hoặc các trường hợp nhu cầu sắt tăng cao trong thai kỳ, sau các chấn thương, phẫu thuật lớn, bệnh nhân suy kiệt,... Nên sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn, tránh lạm dụng thuốc trong các trường hợp có thể bổ sung sắt bằng thực phẩm hàng ngày.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan