Công dụng thuốc Conversyl Plus

Thuốc Coversyl Plus là sự phối hợp muối arginine của perindopril (là thuốc ức chế men chuyển) với indapamid (là thuốc lợi niệu nhóm chlorosulphamoyl). Thuốc được kê đơn phổ biến nhằm điều trị bệnh huyết áp. Vậy công dụng của thuốc Coversyl là gì? Tham khảo ngay bài viết dưới đây.

1. Công dụng thuốc Conversyl Plus

Thuốc Coversyl Plus là sản phẩm đến từ Les Laboratoires Servier (France/Pháp). Thuốc Coversyl Plus được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, màu trắng, dạng que (trụ), mỗi viên chứa 5mg perindopril arginin (tương đương 3,395mg perindopril) và 1,25mg indapamide.

Conversyl Plus có thành phần chính là perindopril arginin và indapamid được chỉ định điều trị tăng huyết áp và được dùng trong trường hợp huyết áp cao (tăng huyết áp). Mặt khác, thuốc Coversyl không được phép kê đơn trong các trường hợp sau:

  • Dị ứng đã biết với perindopril, indapamide hay sulphonamide hay bất cứ với thành phần nào của thuốc
  • Người bệnh mắc tiền căn phù Quicke (một dạng ban sẩn ngứa với phù mặt và cổ đột ngột) liên quan tới việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển.
  • Bệnh sử bị phù Quincke do nguyên nhân di truyền hay chưa rõ.
  • Người bệnh bị suy tim mất bù chưa điều trị.
  • Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng.
  • Người có nồng độ Kali máu thấp.
  • Chị em đang trong giai đoạn thai kỳ cũng đang cho con bú.
  • Trẻ em.

2. Cách dùng và liều dùng của Conversyl Plus

2.1. Cách dùng

Thuốc Coversyl Plus được sử dụng bằng đường uống. Bác sĩ khuyến cáo người bệnh nên uống thuốc vào buổi sáng và uống lúc đói. Người bệnh nên uống cả viên thuốc với một cốc nước to. Tuyệt đối không được nghiền nát hoặc bẻ đôi nếu không có chỉ định của bác sĩ.

2.2. Liều dùng

Bác sĩ có thể điều chỉnh thay đổi liều dùng để phù hợp với thể trạng, mục đích điều trị cho bệnh nhân. Thông thường, liều dùng khuyến cáo là một viên nén một lần trong ngày. Để sử dụng thuốc an toàn, người bệnh cần uống thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ.

Thực tế đã ghi nhận trường hợp quá liều khi sử dụng thuốc Coversyl 5mg. Một số dấu hiệu cho thấy tình trạng quá liều thuốc như: buồn nôn, nôn, co rút cơ, choáng váng, buồn ngủ, lú lẫn, đái ít có thể dẫn tới vô niệu (do giảm lượng máu). Rối loạn muối và nước (nồng độ natri và kali thấp). Khi rơi vào tình trạng quá liều, người bệnh cần được đưa đến cơ sở y tế gần nhất để bác sĩ thăm khám và có biện pháp đào thải nhanh các thành phần thuốc ra khỏi cơ thể. Bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp như:

  • Rửa dạ dày
  • Uống than hoạt tính
  • Rối tạo cân bằng dịch và điện giải
  • Thậm chí có thể truyền tĩnh mạch bằng dung dịch NaCl đẳng trương hoặc dùng phương pháp khác để bù thể tích.

3. Tác dụng phụ thuốc Coversyl

Trong quá trình sử dụng thuốc Coversyl 5mg, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như:

  • Tác dụng thường gặp nhất: Đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, chóng mặt do huyết áp hạ thấp, ho, thở hổn hển, buồn nôn, nôn, khô miệng, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón), các phản ứng dị ứng.
  • Các tác dụng phụ ít phổ biến hơn: Thay đổi tâm trạng, rối loạn giấc ngủ, co thắt phế quản, phù mạch, rối loạn về thận, liệt dương, đổ mồ hôi.
  • Một số tác dụng phụ rất hiếm gặp: Lú lẫn, nhịp tim bất thường, cơn đau thắt ngực, cơn đau tim, viêm mũi...

Nếu gặp phải các tác dụng phụ này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức và thông báo với bác sĩ.

4. Tương tác thuốc Conversyl Plus

Khi sử dụng kết hợp một hoặc một số loại thuốc với thuốc Conversyl Plus có thể gây nên tình trạng tương tác. Quá trình tương tác này có thể liên quan đến Conversyl Plus, perindopril, indapamid. Cụ thể:

4.1. Liên quan đến Conversyl Plus

  • Dùng chung Conversyl Plus với Lithium: Tăng hàm lượng lithium có thể tạo những dấu hiệu Quá liều, giống như khi chế độ dinh dưỡng không có natri (giảm bài tiết lithium qua thận). Nếu không thể tránh được sự phối hợp thuốc ức chế men chuyển với thuốc lợi niệu giữ kali, thì cần theo dõi chặt chẽ mức lithium và khi cần thì điều chỉnh liều lượng.
  • Không nên kết hợp Conversyl Plus với thuốc chống tiểu đường (insulin, sulfamid chống tiểu đường)
  • Sử dụng thuốc ức chế men chuyển với thuốc Conversyl Plus có thể làm tăng tác dụng làm hạ glucose máu ở người bệnh tiểu đường đang dùng insulin hoặc các sulfamid chống tiểu đường. Sự khởi đầu của các giai đoạn hạ glucose máu thường rất hiếm (sự cải thiện dung nạp glucose với kết quả làm giảm các nhu cầu insulin).
  • Không kết hợp Conversyl Plus với Baclofen vì có thể làm tăng tác dụng làm hạ huyết áp.
  • NSAID (đường toàn thân), liều cao salicylat: Suy thận cấp ở người bệnh mất nước (giảm độ lọc cầu thận).
  • Thuốc chống trầm cảm giống imipramim (loại 3 vòng), các thuốc an thần kinh không nên được kê đơn cùng thuốc Conversyl Plus vì có thể làm tăng tác dụng làm hạ huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng (hiệp đồng cộng).
  • Không dùng chung Conversyl Plus với các thuốc Corticoid, tetracosactide

4.2. Có liên quan đến perindopril

  • Thuốc lợi niệu giữ kali (spironolacton, triamteren, dùng riêng rẽ hoặc phối hợp...), muối kali dùng chung với perindopril làm tăng hàm lượng kali (tăng tử vong), đặc biệt khi có suy thận (tăng tác dụng tích lũy kali).
  • Chuyên gia khuyến cáo không uống thuốc perindopril đồng thời với thuốc mê có thể làm tăng tác dụng làm hạ huyết áp của một số thuốc mê.
  • Allopurinol, thuốc kìm hãm tế bào hoặc làm suy giảm miễn dịch corticiod (dùng đường toàn thân) hoặc procainamid: Phối hợp với thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu.
  • Thuốc hạ huyết áp: Làm tăng tác dụng làm hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển.

4.3. Có liên quan đến indapamid

  • Thuốc không chống loạn nhịp tim mà lại kéo dài đoạn QT hoặc gây xoắn đỉnh như astemizole, bepridil, erythromycin tiêm tĩnh mạch, halofantrine, pentamidin, sultopride, terfenadin, vincamine...
  • NSAID (dùng đường toàn thân), liều cao salicylat
  • Suy thận cấp ở bệnh nhân mất nước (giảm độ lọc của cầu thận).
  • Cần bù nước cho bệnh nhân, theo dõi chức năng thận khi khởi đầu điều trị.
  • Thuốc làm giảm kali: Amphotericin B (dùng đường tĩnh mạch), glucorticiod và corticoid khoáng (dùng đường toàn thân), tetra cosactide, thuốc nhuận tràng kích thích: Làm tăng nguy cơ làm giảm mức kali (hiệp đồng cộng).
  • Cần theo dõi mức kali máu và điều chỉnh khi cần thiết; chú ý đặc biệt trong trường hợp dùng glycosid trợ tim. Nên dùng thuốc nhuận tràng không kích thích.
  • Glycosid trợ tim: Mức kali thấp làm tăng độc tính của glycosid trợ tim.
  • Cần theo dõi mức kali máu và điện tâm đồ và khi cần thì phải xét lại cách điều trị.
  • Thuốc lợi niệu giữ kali (amilorid, spironolacton, triamtren): Cách phối hợp hợp lý này có thể rất có ích ở một số bệnh nhân, không loại trừ được sự bắt đầu hạ mức kali hoặc đặc biệt ở bệnh suy thận hoặc tiểu đường, có làm tăng mức kali.
  • Cần theo dõi mức kali và điện tâm đồ và khi cần thì xét lại cách điều trị.
  • Thuốc chống loạn nhịp tim mà gây xoắn đỉnh, thuộc nhóm IA (guinidin, hyđroguinidin, disopyramid), amiodaron, bretylium, sotalol: Gây xoắn đỉnh.
  • Ngăn ngừa mức kali thấp và sửa chữa khi cần thiết: Theo dõi đoạn QT. Khi có xoắn đỉnh, không được dùng thuốc chống xoắn đỉnh (dùng máy tạo nhịp).

5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Coversyl

Để sử dụng thuốc an tòa, người bệnh cần “nằm lòng” một số lưu ý sau:

  • Người bệnh mắc các bệnh lý sau cần thận trọng khi uống thuốc Coversyl: Hẹp động mạch chủ; Người có vấn đề về vấn đề về tim hay thận,gan; Bệnh lupus ban đỏ hệ thống hay bệnh xơ cứng bì, bị xơ vữa động mạch, tăng năng tuyến cận giáp.
  • Phụ nữ đang mang thai không nên dùng thuốc này vào kỳ tam cá nguyệt thứ nhất, bởi thuốc có thể gây hại nghiêm trong cho thai nếu dùng trong giai đoạn này.
  • Phụ nữ đang trong giai đoạn cho con bú cũng không nên uống thuốc này để tránh ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh theo đường sữa mẹ.
  • Người bệnh có kế hoạch phẫu thuật, bị tiêu chảy, mất nước, test kiểm tra y tế cần phải tiêm chất cản quang có iod cần thông báo cho bác sĩ trước khi kê đơn thuốc Conversyl Plus.
  • Thực tế, thuốc Conversyl thường không gây ảnh hưởng đến sự tỉnh táo khi lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, ở một số người bệnh, thuốc có thể gây nên tác dụng phụ như: chóng mặt, mệt mỏi... nên việc vận hành máy móc ít nhiều bị ảnh hưởng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

427 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan