Công dụng thuốc Clamogentin

Thuốc Clamogentin được bào chế dưới dạng bột pha tiêm, có thành phần chính là Amoxicilin và Acid Clavulanic. Thuốc được sử dụng trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn khác nhau.

1. Thuốc Clamogentin có tác dụng gì?

Thuốc Clamogentin có thành phần gồm: Amoxicilin (dưới dạng Amoxicilin natri) phối hợp với Acid Clavulanic (dưới dạng kali clavunat). Amoxicilin và Acid Clavulanic là sự phối hợp có tác dụng diệt khuẩn, không làm thay đổi cơ chế của Amoxicilin (ức chế tổng hợp peptidoglycan vách tế bào vi khuẩn) mà còn có công dụng hiệp đồng diệt khuẩn. Cụ thể, 2 thuốc phối hợp đã mở rộng phổ tác dụng của Amoxicilin để chống lại nhiều vi khuẩn tạo ra beta-lactamase trước đây kháng lại Amoxicilin khi sử dụng đơn độc (do Acid Clavulanic có ái lực cao, gắn vào beta-lactamase của vi khuẩn và ức chế vi khuẩn). Phổ diệt khuẩn của 2 thành phần này khá rộng, gồm cả vi khuẩn gram âm và gram dương.

Do thuốc có nguy cơ gây vàng da ứ mật nên không được sử dụng quá 14 ngày. Trước khi bắt đầu điều trị với thuốc Clamogentin, nên xác định vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ. Trong thời gian chờ kết quả, cho bệnh nhân điều trị bằng thuốc phối hợp nếu nghi ngờ do vi khuẩn tạo beta-lactamase. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy có tình trạng kháng thuốc thì cần ngừng dùng thuốc ngay.

Chỉ định sử dụng thuốc Clamogentin:

Điều trị trong thời gian ngắn (dưới 14 ngày) các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn sản sinh ra beta-lactamase không đáp ứng điều trị với aminopenicilin đơn độc:

  • Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp trên: Viêm tai giữa, viêm amidan, viêm xoang đã điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không đỡ;
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bởi các chủng H.influenzae và Moraxella catarrhalis sản sinh ra beta-lactamase: Viêm phế quản cấp tính và mạn tính, viêm phổi - phế quản;
  • Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu - sinh dục bởi vi khuẩn Klebsiella, E.coli và Enterobacter sản sinh ra beta-lactamase nhạy cảm: Viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm bể thận;
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Áp-xe, mụn nhọt, vết côn trùng đốt, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn ở vết thương;
  • Nhiễm khuẩn nha khoa: Áp-xe ổ răng;
  • Nhiễm khuẩn xương, khớp: Viêm tủy xương;
  • Nhiễm khuẩn khác: Nhiễm khuẩn sản, nhiễm khuẩn do sảy thai, nhiễm khuẩn trong ổ bụng hoặc dự phòng nhiễm khuẩn do phẫu thuật.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Clamogentin:

  • Người có tiền sử phản ứng quá mẫn nặng (sốc phản vệ) với bất kỳ loại kháng sinh beta-lactam nào khác như monobactam, cephalosporin, carbapenem;
  • Bệnh nhân có tiền sử vàng da hoặc suy gan do dùng Amoxicilin phối hợp với Acid clavulanic;
  • Người bị quá mẫn với thành phần, tá dược của thuốc.

2. Cách dùng thuốc Clamogentin

Một số lưu ý cần nhớ khi dùng thuốc Clamogentin gồm:

  • Không sử dụng thuốc quá 14 ngày mà không kiểm tra, xem xét lại cách điều trị;
  • Thuốc Clamogentin chỉ dùng đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, không tiêm bắp. Tiêm tĩnh mạch trực tiếp rất chậm (trong 3 phút), tiêm truyền tĩnh mạch khoảng 30 phút;
  • Chỉ pha dung dịch thuốc trước khi tiêm. Khi pha, có thể thấy dung dịch thuốc có màu hơi hồng nhất thời, sau đó chuyển sang màu vàng nhạt hoặc hơi có ánh trắng sữa. Cần pha thuốc với nước cất pha tiêm hoặc dung dịch natri clorid pha tiêm 0,9%. Để tiêm truyền, có thể sử dụng dung dịch natri lactat (M/6), Hartmann hoặc dung dịch Ringer. Không nên pha thuốc với các dung dịch chứa natri bicarbonat, glucose hoặc dextran. Không trộn thuốc cùng bơm tiêm hoặc bình tiêm truyền với 1 loại thuốc khác, đặc biệt là corticoid hoặc aminoglycosid. Thuốc này tương kỵ với dung dịch acid amin, hydrocortison succinat, nhũ dịch lipid, dịch thủy phân protein, dung dịch manitol, neosynephrin hydrochloride;
  • Độ bền của dung dịch chế phẩm thuốc phụ thuộc theo nồng độ. Sau khi pha, nên dùng thuốc ngay. Cần tuân thủ đúng thể tích pha, cách pha và thời hạn dùng thuốc.
1
1

*Lưu ý: Mỗi lọ thuốc bột pha tiêm Clamogentin 1,2g được pha với 20ml dung môi pha tiêm, thể tích cuối cùng đạt được là 20,9ml. Khi pha thành dung dịch pha tiêm, thuốc chỉ được sử dụng trong khoảng thời gian tối đa từ sau khi pha tới khi tiêm đúng như quy định trong bảng trên.

3. Liều dùng thuốc Clamogentin

Liều dùng thuốc Clamogentin được biểu thị dưới dạng Amoxicilin trong hợp chất. Liều dùng cụ thể như sau:

  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Tiêm tĩnh mạch trực tiếp rất chậm hoặc tiêm truyền nhanh 1g/lần, 8 giờ/lần. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng hơn, bệnh nhân có thể được tăng liều tiêm 6 giờ/lần hoặc tăng liều tới 6g/ngày. Lưu ý, không được vượt quá 200mg Acid Clavulanic cho mỗi lần tiêm, không quá 1200mg Acid Clavulanic trong 24 giờ;
  • Dự phòng nhiễm khuẩn khi phẫu thuật: Tiêm tĩnh mạch 1 liều 2g/200mg (hoặc 1g/200mg + 1g Amoxicilin) vào lúc tiền mê. Nếu phẫu thuật kéo dài trên 4 giờ thì tiêm 1 liều 1g/200mg. Trong phẫu thuật tiêu hóa, thời gian dự phòng bằng kháng sinh sẽ không được vượt quá thời gian can thiệp. Trong phẫu thuật dạ dày bằng nội soi qua da, thời gian can thiệp không quá 2 giờ, nên không cần phải tiêm liều 1g/200mg;
  • Trẻ em, trẻ đang bú mẹ, trẻ sơ sinh: Dùng lọ tiêm 500mg, không vượt quá 5mg/kg thể trọng đối với Acid Clavulanic trong mỗi lần tiêm;
  • Trẻ từ 3 tháng - 12 tuổi: Dùng liều 100mg/kg/ngày, chia làm 4 lần, nên tiêm tĩnh mạch trực tiếp rất chậm hoặc tiêm truyền. Với trường hợp có nhiễm khuẩn nặng, có thể sử dụng tới liều 200mg/kg/ngày, chia làm 4 lần tiêm truyền. Liều dùng tối đa của Acid Clavulanic là 20mg/ngày;
  • Trẻ sơ sinh trên 8 ngày tuổi và trẻ em dưới 3 tháng tuổi: Dùng liều từ 100 - 150mg/kg/ngày, chia làm 3 lần tiêm truyền. Liều dùng tối đa của Acid Clavulanic là 15mg/kg/ngày;
  • Trẻ sinh thiếu tháng và trẻ sơ sinh dưới 8 ngày tuổi: Dùng liều 100mg/kg/ngày, chia làm 2 lần tiêm truyền. Liều dùng tối đa của Acid Clavulanic là 10mg/kg/ngày.

Liều dùng cho bệnh nhân suy thận: Cần điều chỉnh liều hoặc số lần cho thuốc để đáp ứng với tổn thương thận.

Liều dùng ở người lớn suy thận, tính theo hàm lượng Amoxicilin là:

  • Độ thanh thải creatinin trên 30ml/phút: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc;
  • Độ thanh thải creatinin 10 - 30ml/phút: Liều ban đầu 1g, sau đó cứ 12 giờ thì tiêm 500mg;
  • Độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút: Liều ban đầu 1g, sau đó tiêm 500mg/ngày;
  • Thẩm phân máu: Liều ban đầu 1g, sau đó tiêm 500mg/ngày, thêm 1 liều bổ sung 500mg ngay sau khi thẩm phân máu.

Liều dùng ở trẻ em suy thận, tính theo hàm lượng Amoxicilin là:

  • Độ thanh thải creatinin trên 30ml/phút: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc;
  • Độ thanh thải creatinin 10 - 30ml/phút: Dùng liều 25mg/kg/lần x 2 lần/ngày;
  • Độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút: Dùng liều 25mg/kg/ngày;
  • Thẩm phân máu: Dùng liều 25mg/kg/24 giờ, sau đó thêm 1 liều bổ sung 12,5mg/kg ngay sau khi thẩm phân, tiếp theo là 25mg/kg/ngày.

Quá liều: Khi sử dụng thuốc Clamogentin quá liều, một số í bệnh nhân bị phát ban, ngủ lơ mơ hoặc tăng kích động. Cách xử trí là nên ngừng thuốc ngay, điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng nếu cần thiết. Một số bệnh nhân quá liều Amoxicilin bị viêm thận kẽ dẫn tới suy thận thiểu niệu, tiểu ra tinh thể,... Cần cung cấp đủ nước và điện giải cho cơ thể để duy trì khả năng bài niệu, giảm nguy cơ tiểu ra tinh thể. Co giật cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân suy thận hoặc dùng thuốc với liều cao. Khi đó, người bệnh cần ngưng dùng thuốc, điều trị các triệu chứng kèm theo. Tổn thương thận thường sẽ phục hồi sau khi ngừng dùng thuốc.

Tình trạng tăng huyết áp có thể xảy ra ở những người có chức năng thận tổn thương do giảm đào thải Amoxicilin và Acid Clavulanic. Có thể sử dụng phương pháp thẩm phân máu để loại bỏ 2 thuốc này ra khỏi tuần hoàn. Ngoài ra, người bệnh dùng thuốc quá liều có thể bị rối loạn tiêu hóa, rối loạn nước và điện giải, cần được điều trị triệu chứng và bổ sung nước - điện giải.

4. Tác dụng phụ của thuốc Clamogentin

Khi sử dụng thuốc Clamogentin, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm nấm Candida, phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm;
  • Rối loạn huyết học và hệ thống bạch cầu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt có hồi phục, giảm bạch cầu có hồi phục (gồm bạch cầu trung tính), thiếu máu tán huyết, kéo dài thời gian prothrombin và thời gian chảy máu;
  • Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, phù mạch, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn;
  • Rối loạn hệ thống thần kinh: Đau đầu, hoa mắt, co giật, viêm màng não vô khuẩn;
  • Rối loạn mạch: Viêm tắc tĩnh mạch;
  • Rối loạn hệ thống tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, nôn ói, khó tiêu, viêm đại tràng liên quan tới kháng sinh;
  • Rối loạn hệ thống gan - mật: Tăng ALT hoặc AST, viêm gan, vàng da ứ mật;
  • Rối loạn da và tổ chức dưới da: Ngứa, phát ban, nổi mày đay, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu mô nhiễm độc, bọng nước - viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson,...;
  • Rối loạn hệ thống tiết niệu: Viêm thận kẽ, niệu tinh thể.

Nếu xảy ra các phản ứng dị ứng khi dùng thuốc Clamogentin như sốc phản vệ, ban đỏ, phù Quincke, hội chứng Stevens-Johnson, người bệnh nên ngừng liệu pháp Amoxicilin ngay lập tức, điều trị cấp cứu bằng Adrenalin, thở oxy gen, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch, thông khí (kể cả đặt nội khí quản), về sau không được điều trị bằng penicillin hoặc cephalosporin nữa.

Với trường hợp bị viêm đại tràng có màng giả, nếu nhẹ thì ngừng thuốc, nếu nặng (khả năng do Clostridium difficile) thì bồi phục nước và điện giải, sử dụng các kháng sinh chống Clostridium như vancomycin hoặc metronidazol.

5. Thận trọng khi dùng thuốc Clamogentin

Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi sử dụng thuốc Clamogentin gồm:

  • Tránh sử dụng thuốc Clamogentin ở phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu, trừ trường hợp bác sĩ chỉ định;
  • Trong thời kỳ cho con bú, phụ nữ có thể sử dụng thuốc Clamogentin nếu được bác sĩ cho phép;
  • Khi sử dụng thuốc Clamogentin, nếu có biểu hiện như chóng mặt, đau đầu thì người bệnh không nên lái xe hoặc vận hành máy móc;
  • Chú ý tới người lớn tuổi, bệnh nhân có tiền sử vàng da hoặc rối loạn chức năng gan do sử dụng Amoxicilin và Acid Clavulanic bởi Acid Clavulanic làm tăng nguy cơ ứ mật trong gan. Các triệu chứng vàng da ứ mật tuy ít xảy ra khi sử dụng thuốc nhưng có thể nặng lên. Tuy nhiên, những triệu chứng này thường hồi phục được, hết sau 6 tuần ngừng điều trị;
  • Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicilin hay các dị nguyên khác. Do đó, trước khi bắt đầu điều trị với Amoxicilin, người bệnh cần được đánh giá kỹ tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin hay các dị nguyên khác;
  • Người bệnh suy thận trung bình hoặc nặng cần chú ý điều chỉnh liều dùng thuốc;
  • Người sử dụng Amoxicilin đôi khi bị mẩn đỏ kèm sốt nổi hạch;
  • Sử dụng thuốc Clamogentin kéo dài đôi khi sẽ làm phát triển các loại vi khuẩn kháng thuốc;
  • Nên định kỳ kiểm tra chỉ số huyết học, chức năng thận, gan trong suốt quá trình điều trị với thuốc Clamogentin;
  • Cần thực hiện chẩn đoán phân biệt để phát hiện các trường hợp bị tiêu chảy do Clostridium difficile và tình trạng viêm đại tràng có màng giả;
  • Người bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn có nguy cơ cao bị phát ban khi dùng thuốc Clamogentin;
  • Khi tiêm tĩnh mạch thuốc Clamogentin với liều cao, cần duy trì cân bằng lượng dịch xuất - nhập để giảm thiểu hiện tượng sỏi - niệu. Nên kiểm tra thường xuyên các ống thông bàng quang để tránh được hiện tượng kết tủa gây tắc nếu có nồng độ chế phẩm cao trong nước tiểu;
  • Bệnh nhân suy thận hoặc dùng thuốc Clamogentin liều cao có thể bị co giật;
  • Khi sử dụng thuốc Clamogentin có thể gây phản ứng dương tính giả trong test Coombs.

6. Tương tác thuốc Clamogentin

Một số tương tác thuốc Clamogentin gồm:

  • Thuốc Clamogentin có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và đông máu nên cần thận trọng đối với những bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông máu (warfarin);
  • Thuốc Clamogentin có thể làm giảm hiệu quả của các loại thuốc tránh thai đường uống nên bác sĩ cần báo cho bệnh nhân để lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp;
  • Người bệnh tăng acid uric máu khi sử dụng Allopurinol cùng với Amoxicilin có thể làm tăng khả năng phát ban của Amoxicilin;
  • Có thể xảy ra tình trạng đối kháng giữa chất diệt khuẩn Amoxicilin và các chất kìm khuẩn như acid fusidic, tetracyclin, chloramphenicol;
  • Amoxicilin làm giảm bài tiết methotrexate, tăng độc tính trên đường tiêu hóa và trên hệ tạo máu;
  • Khi uống Probenecid ngay trước hoặc đồng thời với Amoxicilin sẽ làm giảm thải trừ Amoxicilin, làm tăng nồng độ Amoxicilin trong máu. Tuy nhiên, Probenecid không làm ảnh hưởng tới thời gian bán thải, nồng độ thuốc tối đa trong máu và diện tích dưới đường cong của Acid Clavulanic;
  • Khi sử dụng đồng thời thuốc Clamogentin cùng với mycophenolat mofetil có thể làm giảm tác dụng điều trị của thuốc mycophenolat.

Trên đây là công dụng thuốc Clamogentin. Khi được chỉ định sử dụng thuốc Clamogentin, người bệnh nên phối hợp với mọi hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả trị liệu và giảm nguy cơ gặp phải những sự cố khó lường.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

9.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan