Công dụng thuốc Camrox

Camrox thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thường được chỉ định sử dụng trong điều trị đau và viêm trong các bệnh thấp khớp và viêm xương khớp. Bên cạnh các công dụng hiệu quả của thuốc, người bệnh cũng nên cẩn trọng với các phản ứng phụ không mong muốn.

1. Thuốc Camrox có tác dụng gì?

Camrox có thành chính là Meloxicam, thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không Steroid, thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Bác sĩ thường chỉ định sử dụng Camrox để điều trị các bệnh:

  • Các triệu chứng của bệnh viêm xương khớp, viêm đốt sống dạng thấp, viêm khớp dạng thấp và các tình trạng viêm, đau khác.
  • Thành phần chính Meloxicam còn có công dụng hiệu quả trong giảm đau, hạ sốt, chống viêm và chống kết tập tiểu cầu.
  • Camrox được chỉ định cho đợt điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên (JRA) với ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên.

Cơ chế tác động:

Thành phần Meloxicam thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ Oxicam, có các công dụng giảm đau, kháng viêm và hạ sốt. Meloxicam có tính kháng viêm mạnh cho tất cả các loại viêm. Meloxicam có khả năng ức chế sinh tổng hợp các prostaglandine, chất trung gian gây viêm.

2. Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Thuốc Camrox được bào chế dưới dạng viên nên nén và sử dụng qua đường uống.

Liều lượng:

  • Trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp và bệnh viêm đốt sống cứng khớp sử dụng liều lượng là 15mg/ ngày. Khi cơ thể có thể đáp ứng thuốc, người bệnh có thể giảm liều xuống 7.5mg/ ngày.
  • Trong điều trị bệnh viêm xương khớp dùng liều 7.5mg/ ngày, khi cần thiết có thể tăng lên 15mg/ ngày. Tuy nhiên chỉ nên sử dụng liều tối đa là 15mg/ ngày.

Chống chỉ định:

  • Không dùng Camrox cho bệnh nhân quá mẫn với Meloxicam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Không dùng cho bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh hen, phù mạch, mề đay nguyên nhân do dùng thuốc aspirin.
  • Không dùng Camrox cho bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị bệnh loét dạ dày tá tràng.
  • Không dùng Camrox cho bệnh nhân bị mắc bệnh suy gan, suy thận nặng.
  • Chống chỉ định sử dụng thuốc Camrox cho trẻ dưới 15 tuổi.

3. Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi người bệnh sử dụng thuốc Camrox bao gồm:

  • Tác dụng trên tim mạch: Đau ngực hoặc khó chịu, khó thở, mồ hôi lạnh, đau hoặc khó chịu ở một hoặc cả hai cánh tay, lưng, vai, cổ, hàm hoặc vùng trên rốn
  • Tác dụng phụ ảnh hưởng đến dạ dày và ruột: Bao gồm các triệu chứng như chảy máu, loét hoặc rách dạ dày, đau dạ dày nghiêm trọng, nôn ra máu, đi đại tiện phân có máu, phân đen.
  • Tổn thương gan: Các triệu chứng có thể bao gồm nước tiểu sẫm màu hoặc phân nhạt, buồn nôn, không muốn ăn, đau ở vùng dạ dày của bạn, vàng da hoặc lòng trắng mắt của bạn
  • Các triệu chứng của huyết áp cực cao có thể bao gồm: Chảy máu cam, chóng mặt, đau đầu.
  • Phản ứng về da: Các vấn đề về da thường gặp như phồng rộp, bong tróc hoặc phát ban đỏ trên da.
  • Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể gặp trong quá trình dùng thuốc Camrox như bệnh tim , đột quỵ, các vấn đề về thận và loét dạ dày.
  • Sử dụng meloxicam có thể gây ngộ độc đường tiêu hóa và chảy máu, đau đầu, phát ban, và phân rất sẫm màu hoặc đen (dấu hiệu của chảy máu đường ruột). Giống như các NSAID khác, việc sử dụng nó có liên quan đến việc tăng nguy cơ các biến cố tim mạch như đau tim và đột quỵ

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Camrox

  • Những người bị tăng huyết áp, cholesterol cao, hoặc tiểu đường có nguy cơ bị các tác dụng phụ về tim mạch. Những người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim, đau tim hoặc đột quỵ nên nói với bác sĩ điều trị của họ vì khả năng xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng về tim mạch là rất lớn.
  • Nhóm thuốc NSAID làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng ảnh hưởng đến đường tiêu hóa bao gồm chảy máu, loét và thủng dạ dày hoặc ruột, có thể gây tử vong. Bệnh nhân cao tuổi có nhiều nguy cơ gặp các vấn đề về đường tiêu hóa.
  • Khuyến cáo ngừng sử dụng Meloxicam trong ít nhất bốn đến sáu tháng trước khi thực hiện các thủ thuật phẫu thuật hoặc nha khoa do nguy cơ gây tăng tác dụng phụ như viêm loét miệng và khô miệng.
  • Bác sĩ khuyến cáo không dùng thuốc Camrox với phụ nữ đang mang thai đặc biệt là phụ nữ đang trong ba tháng cuối của thai kỳ.

5. Tương tác thuốc

Tương tác thuốc là hiện tượng thay đổi công dụng của một thuốc hoặc làm tăng các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc, khi được sử dụng đồng thời với thuốc khác, thực phẩm,... Do đó để tránh tình trạng này xảy ra, người bệnh trước khi điều trị với thuốc nên thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ biết về các loại thuốc mình đang dùng, đã dùng trong thời gian gần đây. Dưới đây là các thuốc không nên sử dụng kết hợp với thuốc Camrox:

  • Dùng meloxicam kết hợp với một số loại thuốc chống trầm cảm và lo âu gây phản ứng phụ làm tăng nguy cơ chảy máu.
  • Dùng cyclosporine với meloxicam có thể làm tăng nồng độ cyclosporine trong cơ thể người bệnh gây ra các vấn đề về thận. Nếu người bệnh đang dùng những loại thuốc này cùng nhau thì nên theo dõi chức năng thận thường xuyên.
  • Dùng methotrexate với meloxicam có thể làm tăng nồng độ methotrexate trong cơ thể. Tương tác giữa 2 loại thuốc này có thể tăng nguy cơ độc tính trên thận và nhiễm trùng.
  • Dùng warfarin với meloxicam làm tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày.
  • Dùng meloxicam với nhóm thuốc corticosteroid như prednisone, dexamethasone,... có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu dạ dày.
  • Dùng pemetrexed với meloxicam có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, các vấn đề về thận và dạ dày.
  • Abacavir: Meloxicam có thể làm giảm tốc độ bài tiết của Abacavir, điều này có thể dẫn đến nồng độ huyết thanh cao hơn.
  • Abametapir: Nồng độ trong huyết thanh của Meloxicam có thể được tăng lên khi nó được kết hợp với Abametapir.
  • Abatacept: Sự chuyển hóa của Meloxicam có thể được tăng lên khi kết hợp với Abatacept.
  • Abciximab: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của chảy máu và xuất huyết có thể tăng lên khi Meloxicam được kết hợp với Abciximab
  • Abrocitinib: Sự chuyển hóa của Abrocitinib có thể bị giảm khi kết hợp với Meloxicam.
  • Acebutolol: Meloxicam có thể làm giảm các hoạt động hạ huyết áp của Acebutolol.
  • Acemetacin: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ có thể tăng lên khi Meloxicam được kết hợp với Acemetacin.
  • Acenocoumarol: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của chảy máu có thể tăng lên khi Meloxicam được kết hợp với Acenocoumarol.
  • Acetazolamide: Hiệu quả điều trị của Acetazolamide có thể bị giảm khi dùng kết hợp với Meloxicam.
  • Acetohexamide: Liên kết với protein của Acetohexamide có thể bị giảm khi kết hợp với Meloxicam.
  • Axit acetylsalicylic: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của xuất huyết tiêu hóa có thể tăng lên khi Meloxicam được kết hợp với axit Acetylsalicylic.
  • Acyclovir: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của độc tính trên thận có thể tăng lên khi Acyclovir được kết hợp với Meloxicam.
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

71 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan