Công dụng thuốc Berlthyrox 100

Thuốc Berlthyrox 100 thường được sử dụng để điều trị bệnh liên quan đến các trường hợp thiếu hormon giáp trạng (thiểu năng tuyến giáp). Để hiểu rõ hơn công dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Berlthyrox, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

1. Berlthyrox là thuốc gì?

Berlthyrox 100 có thành phần chính là Levothyroxine sodium, thuộc nhóm thuốc Hormon tuyến giáp, được bào chế dưới dạng viên nén hàm lượng 100mcg, thuốc được sản xuất bởi công ty dược phẩm Berlin Chemie AG - Germany.

Thuốc Berlthyrox 100mcg được các bác sĩ kê đơn chỉ định trong trường hợp:

  • Điều trị suy giáp bẩm sinh và suy giáp mắc phải ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Kiểm soát chứng suy tuyến giáp ở người lớn. Ngăn ngừa sự phì đại tái phát của tuyến giáp sau khi cắt bướu trong các trường hợp bệnh nhân có chức năng tuyến giáp bình thường.
  • Dùng điều trị thay thế cho các trường hợp thiếu hormon giáp trạng (hay còn gọi là thiểu năng tuyến giáp).
  • Điều trị bướu giáp lành tính trong các trường hợp bệnh nhân chức năng tuyến giáp bình thường.
  • Trong các điều trị cường giáp kết hợp điều trị với các thuốc kháng giáp sau khi đạt được tình trạng tuyến giáp bình thường.
  • Liệu pháp điều trị và thay thế trong các trường hợp bướu giáp ác tính sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp.
  • Điều trị và ngăn ngừa bướu cổ.
  • Điều trị thiếu hormon tuyến giáp trạng hoặc chứng mất cân bằng.
  • Hỗ trợ trong xạ trị cho bệnh nhân ung thư, xét nghiệm ức chế tuyến giáp.

2. Công dụng thuốc Berlthyrox 100 là gì?

Dược lực học:

Levothyroxin là hormon chủ yếu được tạo thành ở tuyến giáp, hiện nay trên thị trường đa số là chế phẩm được tổng hợp. Công dụng chính của các hormone bài tiết từ tuyến giáp là tăng khả năng chuyển hóa các mô trong cơ thể, giúp cân bằng quá trình lớn lên và biệt hóa của các tế bào. Trẻ em nếu không có hoặc thiếu hormone này sẽ làm chậm sự phát triển của hệ xương và cả cơ thể.

Các hormone bài tiết ở tuyến giáp làm tăng mức sử dụng oxy ở các mô và làm tăng mức độ chuyển hóa các thành phần trong cơ thể. Do đó, các hormone này tác động mạnh đến các cơ quan và thần kinh. Ngoài ra nó còn gây ảnh hưởng đến mô, làm tim tăng co bóp.

Levothyroxine được khử iốt trong các mô ngoại vi để tạo thành Triiodothyronine được cho là dạng mô hoạt động của hormon tuyến giáp. Triiodothyronine có tác dụng nhanh nhưng thời gian tác dụng ngắn hơn Levothyroxine.

Tác dụng chính của Levothyroxine là tăng tốc độ chuyển hóa tế bào.

Dược động học:

Levothyroxine natri được hấp thu không hoàn toàn và khác nhau qua đường tiêu hóa. Nó gần như liên kết hoàn toàn với protein huyết tương và có thời gian bán hủy trong tuần hoàn khoảng một tuần ở những người khỏe mạnh, nhưng lâu hơn ở những bệnh nhân bị phù myxoid.

Một phần lớn Levothyroxine rời khỏi hệ tuần hoàn sẽ được gan tiếp nhận. Một phần của liều Levothyroxine được chuyển hóa thành Triiodothyronine. Levothyroxine được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng thuốc tự do, các chất chuyển hóa được khử ion và các chất liên hợp. Một số Levothyroxine được bài tiết qua phân. Việc truyền Levothyroxine qua nhau thai bị hạn chế.

Chống chỉ định của thuốc Berlthyrox 100:

  • Bệnh nhân bị mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc Berlthyrox 100.
  • Bệnh nhân mắc chứng cường giáp nhưng không được điều trị do bất cứ nguyên nhân nào.
  • Bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim cấp, viêm cơ tim cấp, suy thượng thận hoặc suy tuyến yên mà chưa được điều trị, trừ khi được bác sĩ cho phép dùng.
  • Nếu bạn đang có thai đồng thời đang dùng các thuốc kháng giáp trạng.

Tác dụng phụ khi dùng thuốc Berlthyrox 100:

  • Nếu sử dụng đúng theo chỉ định và liều lượng, sẽ không có những tác dụng phụ không mong muốn trong suốt quá trình điều trị với thuốc suy giáp Berlthyrox. Tuy nhiên trong một vài trường hợp cá biệt, khi liều dùng không được cơ thể dung nạp tốt hoặc việc tăng liều quá nhanh khiến cơ thể không thích ứng kịp thời trong giai đoạn mới điều trị thì các triệu chứng điển hình của cường giáp có thể xảy ra, như: Tim đập nhanh hơn bình thường, loạn nhịp tim, đánh trống ngực, đau thắt ngực, đầu chi run, bồn chồn, mất ngủ, tăng tiết mồ hôi, cảm giác nóng, sốt, nôn, tiêu chảy, đau đầu, yếu cơ, chuột rút, sụt cân, rối loạn kinh nguyệt, tăng áp lực não.
  • Một số bệnh nhân có thể bị phản ứng nghiêm trọng với lượng hormone tuyến giáp tăng cao. Đây được gọi là "khủng hoảng tuyến giáp" với bất kỳ triệu chứng nào sau đây: Tăng oxy máu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, suy tim, vàng da, lú lẫn, co giật và hôn mê.
  • Trong trường hợp quá mẫn với Levothyroxine hoặc bất cứ tá dược nào trong thành phần của thuốc, có thể xảy ra các triệu chứng như: Mày đay, phù thanh quản, co thắt phế quản dẫn đến khó thở. Rất hiếm có bệnh nhân xảy ra sốc phản vệ.
  • Trẻ em: Không dung nạp nhiệt, tăng huyết áp nội sọ lành tính, chứng sọ não ở trẻ sơ sinh, rụng tóc thoáng qua và đóng nốt sớm ở trẻ em.

Tương tác thuốc:

  • Salicylates (thuốc giảm đau, hạ sốt); dicoumarol (thuốc chống đông máu); Furosemide liều cao (thuốc lợi tiểu) (250mg); Clofibrate (thuốc hạ mỡ máu) và các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ của Levothyroxine trong máu.
  • Phenytoin tiêm tĩnh mạch nhanh có thể làm tăng nồng độ hormone tuyến giáp trong máu và tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim.
  • Cholestyramine và Colestipol (thuốc hạ mỡ máu) ức chế sự hấp thu của Levothyroxine, do đó không nên dùng các thuốc này trong vòng 4 - 5 giờ sau khi uống Berlthyrox 100.
  • Hấp thu của Levothyroxine có thể bị giảm khi dùng cùng với các thuốc chứa nhôm, các kháng acid dạ dày, calcium carbonate hoặc các thuốc chứa sắt. Do đó, nên dùng Berlthyrox trước các thuốc này ít nhất 2 giờ.
  • Propylthiouracil (thuốc điều trị cường giáp); Glucocorticoid (hormon vỏ thượng thận); thuốc ức chế beta (thuốc hạ huyết áp) và các thuốc cản quang chứa iod ức chế sự chuyển đổi từ T4 thành T3.
  • Sertraline (thuốc điều trị trầm cảm) và Chloroquine/proguanil (thuốc điều trị bệnh sốt rét và thấp khớp) làm giảm hiệu quả của Levothyroxine.
  • Barbiturate (thuốc ngủ) và một vài thuốc khác có thể làm tăng phân hủy Levothyroxine tại gan.
  • Nhu cầu Levothyroxine có thể tăng khi dùng các thuốc tránh thai chứa oestrogen hoặc các thuốc điều trị thay thế hormone dùng cho phụ nữ mãn kinh.
  • Sevelamer (thuốc hạ nồng độ phosphat máu ở bệnh nhân thẩm phân máu) có thể làm giảm hấp thu và giảm hiệu quả của Levothyroxine. Do đó, nên dùng Berlthyrox 100 trước khi dùng Sevelamer 1 giờ hoặc sau khi dùng Sevelamer 3 giờ. Bác sĩ phải kiểm tra nồng độ hormone tuyến giáp thường xuyên.
  • Amiodarone (thuốc điều trị rối loạn nhịp tim) có thể gây cường giáp hoặc suy giáp do nồng độ iod cao trong thuốc. Do đó, phải đặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bướu giáp nhân.
  • Levothyroxine có thể làm tăng hiệu quả của một vài thuốc chống đông máu (dẫn chất coumarin) và giảm hiệu quả hạ đường huyết của các thuốc điều trị đái tháo đường. Do đó, nếu điều trị các thuốc này cùng với Levothyroxine phải kiểm tra các thông số đông máu và nồng độ glucose máu đều đặn, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị và nên điều chỉnh liều của các thuốc chống đông máu và thuốc hạ đường huyết này.
  • Các sản phẩm từ đậu nành có thể làm giảm hấp thu Berlthyrox 100 tại ruột. Việc điều chỉnh liều Berlthyrox 100 có thể là cần thiết khi bắt đầu và sau khi ngưng áp dụng chế độ ăn kiêng chứa đậu nành.

3. Lưu ý khi sử dụng thuốc Berlthyrox 100

Levothyroxine nên được giới thiệu rất dần dần ở những bệnh nhân trên 50 tuổi và những người bị suy giáp lâu năm để tránh bất kỳ sự gia tăng đột ngột nào về nhu cầu chuyển hóa.

Bệnh nhân suy tuyến yên hoặc các nguyên nhân khác dẫn đến suy tuyến thượng thận có thể phản ứng với điều trị bằng Berlthyrox 100, và nên bắt đầu điều trị bằng corticosteroid trước khi cho những bệnh nhân này dùng Berlthyrox 100.

Levothyroxine natri nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân bị rối loạn tim mạch, bao gồm đau thắt ngực, bệnh mạch vành, tăng huyết áp và ở người cao tuổi.

Để giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ của việc điều trị quá mức chưa được phát hiện, chẳng hạn như rung nhĩ và gãy xương liên quan đến nồng độ hormone kích thích tuyến giáp (TSH) trong huyết thanh thấp ở bệnh nhân lớn tuổi, điều quan trọng là phải theo dõi TSH huyết thanh và điều chỉnh liều lượng phù hợp trong thời gian sử dụng lâu dài.

Ở những người nghi ngờ mắc bệnh tim mạch hoặc có nguy cơ cao, điều quan trọng là phải thực hiện điện tâm đồ trước khi bắt đầu điều trị bằng Berlthyrox 100 để phát hiện những thay đổi phù hợp với chứng thiếu máu cục bộ, trong trường hợp đó, nên bắt đầu dùng Levothyroxine ở liều thấp, sau đó tăng liều thận trọng để tránh làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu máu cục bộ hoặc tạo thành ổ nhồi máu.

Liệu pháp thay thế tuyến giáp có thể làm tăng nhu cầu về liều lượng insulin hoặc liệu pháp chống tiểu đường khác (chẳng hạn như metformin). Cần chăm sóc cho bệnh nhân đái tháo đường, đái tháo nhạt.

Cường giáp cận lâm sàng có thể kết hợp với mất xương. Để giảm thiểu nguy cơ loãng xương, liều lượng Berlthyrox 100 nên được chuẩn độ đến mức hiệu quả thấp nhất có thể.

Cha mẹ của trẻ em đang điều trị thuốc kháng giáp nên được khuyến cáo rằng có thể bị rụng một phần tóc trong vài tháng đầu điều trị, những tác dụng này thường thoáng qua và thường xảy ra tình trạng mọc lại sau đó.

Một số ít bệnh nhân báo cáo các tác dụng phụ khi thay đổi giữa các sản phẩm levothyroxine khác nhau. Trong một số trường hợp, các triệu chứng được báo cáo mặc dù các xét nghiệm chức năng tuyến giáp trong phạm vi tham chiếu. Nếu bệnh nhân báo cáo tác dụng phụ khi chuyển đổi giữa các sản phẩm, hãy xem xét việc kiểm tra chức năng tuyến giáp. Đối với những bệnh nhân có triệu chứng dai dẳng sau khi chuyển đổi, cho dù họ là euthyroid sinh hóa hoặc có bằng chứng về chức năng tuyến giáp bất thường, hãy cân nhắc kê đơn một cách nhất quán một sản phẩm levothyroxine cụ thể được bệnh nhân dung nạp tốt. Nếu các triệu chứng hoặc việc kiểm soát kém chức năng tuyến giáp vẫn tồn tại mặc dù đã tuân thủ một sản phẩm cụ thể, thì nên cân nhắc kê đơn levothyroxine dưới dạng dung dịch uống.

4. Cách sử dụng thuốc tuyến giáp Berlthyrox 100 hiệu quả

Luôn luôn tuân thủ chính xác liều thuốc tuyến giáp Berlthyrox mà bác sĩ kê đơn. Hãy hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn chưa rõ.

Liều dùng hàng ngày cho từng cá thể nên được tính toán dựa trên các xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng. Việc bắt đầu điều trị hormon tuyến giáp phải đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân cao tuổi, ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành và những bệnh nhân bị thiểu năng tuyến giáp nặng hoặc kéo dài, ví dụ: Dùng liều khởi đầu

thấp và sau đó tăng liều từ từ, phải thường xuyên kiểm tra nồng độ hormone tuyến giáp sau mỗi lần tăng liều.

Kinh nghiệm cho thấy, dùng liều thấp có tác dụng tốt đối với người nhẹ cân và những trường hợp bệnh nhân có bướu giáp nhân lớn.

Chỉ định Liều (mcg/ngày)
Suy giáp: Người lớn: (tăng 25 - 50mcg cho mỗi 2 - 4 tuần điều trị) Liều khởi đầu: 25 - 50
Liều tiếp theo: 100 - 200
Ngăn ngừa sự phì đại trở lại của tuyến giáp sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp 75 - 200
Điều trị bướu giáp lành tính trong các trường hợp chức năng tuyến giáp bình thường 75 - 200
Điều trị kết hợp trong điều trị cường giáp với các thuốc kháng giáp 50 - 100
Các trường hợp bướu giáp ác tính sau phẫu thuật tuyến giáp 150 - 300
Xét nghiệm ức chế tuyến giáp khi xạ hình tuyến giáp 200mcg/ngày (14 ngày sau khi xạ hình tuyến giáp)

Trẻ em dùng liều khởi đầu tối đa là 1/2 viên Berlthyrox (tương đương với 50mcg Natri Levothyroxine) mỗi ngày, trẻ mới sinh dùng 1/2 viên Berlthyrox (tương đương với 50mcg Natri Levothyroxine) mỗi ngày.

Trong những trường hợp điều trị lâu dài, liều dùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tuổi và cân nặng của trẻ.

Bảng hướng dẫn liều dùng ở trẻ em:

Tuổi Liều Liều
0 - 6 tháng (mcg/ngày) (mcg/kg/ngày)
6 - 24 tháng 25 - 50 10 - 15
2 - 10 tuổi 50 - 75 8 - 10
10 - 16 tuổi 75 - 125 4 - 6
> 16 tuổi 100 - 200 3 - 4
100 - 200 2 - 3

Đối với trẻ sơ sinh bị thiểu năng tuyến giáp bẩm sinh, nên điều trị ngay càng sớm càng tốt để giúp cho sự phát triển bình thường của tâm thần vận động của trẻ. Nên điều chỉnh nồng độ Levothyroxine trong máu ở ngưỡng cao của giá trị bình thường trong 3 - 4 năm đầu tiên. Trong 6 tháng đầu đời, xét nghiệm nồng độ Levothyroxine trong máu có ý nghĩa hơn là nồng độ TSH (hormone kích thích tuyến giáp).

Trong một số trường hợp, quá trình bình thường hóa nồng độ TSH có thể mất tới 2 năm mặc dù cung cấp đầy đủ Levothyroxine. Nếu có thể, dùng dạng bào chế có hàm lượng hoạt chất thấp khi bắt đầu điều trị và khi tăng liều cho cả người lớn và trẻ em.

Khi điều trị lâu dài, nên chuyển sang dùng loại thuốc có hàm lượng hoạt chất cao.

5. Các trường hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc Berlthyrox

Dưới đây là một số trường hợp người bệnh cần thận trọng khi sử dụng thuốc tuyến giáp Berlthyrox:

  • Đối với trường hợp người có tiền sử bị bệnh tim mạch, phải đo điện tâm đồ.
  • Cần phải tiến hành theo dõi chặt chẽ với những người bị rối loạn mạch vành hoặc loạn nhịp tim.
  • Cẩn thận khi sử dụng cho người bị cao huyết áp, suy vỏ thượng thận, lao hoặc có tình trạng chán ăn kèm theo suy dinh dưỡng.
  • Với bệnh nhân tiểu đường, cần điều chỉnh thuốc hạ đường huyết khi sử dụng thuốc Berlthyrox.
  • Đối với người cao tuổi, nên kiểm tra tim mạch trước khi quyết định uống loại thuốc này.
  • Đối với phụ nữ có thai và cho con bú khi sử dụng thuốc cần phải cung cấp một lượng Levothyroxine thích hợp, đồng thời nên được điều trị liên tục. Tuy nhiên trong suốt thai kỳ, khi uống Levothyroxine không nên cho uống kèm theo các loại thuốc kháng giáp. Bởi nếu uống kèm sẽ phải tăng liều của thuốc kháng giáp lên, điều này không hề tốt với phụ nữ mang thai.

Trên là những thông tin về công dụng, liều dùng và cách sử dụng thuốc Berlthyrox 100. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

75.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan