Công dụng thuốc Avitop 40mg

Thuốc Avitop 40mg là sản phẩm của Ferozsons, có tác dụng điều trị tăng cholesterol nguyên phát dị hợp tử và đồng hợp tử, rối loạn lipid máu hỗn hợp, ngừa bệnh tim mạch nguyên phát,... hiệu quả. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Avitop 40mg tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Để hiểu rõ hơn về Avitop 40mg là thuốc gì, công dụng của thuốc Avitop 40mg là gì, hãy cùng đọc thêm bài viết dưới đây.

1. Thuốc Avitop 40mg là thuốc gì?

Avitop có thành phần chính là Rosuvastatin, thuộc nhóm thuốc tim mạch. Được bào chế dưới dạng viên nén bao phim hàm lượng 40mg, do công ty Dược phẩm

Ferozsons Laboratories Limited – Pakistan sản xuất.

Thuốc Avitop 40mg có thành phần gồm một số hoạt chất và tá dược sau:

  • Hoạt chất gồm: rosuvastatin 40mg (dưới dạng rosuvastatin calcium).
  • Tá dược: colloidal anhydrous silica, croscarmellose natrium, magnesium stearat, cellulose vi tinh thể, lactose khan, opadiyamnans hồng nhạt 85G54159, carnauba wax.

Thuốc Avitop 40 mg được các bác sĩ kê đơn chỉ định trong các trường hợp:

  • Bổ sung cho chế độ ăn kiêng để làm giảm hàm lượng cholesterol toàn phần, LDL - C, non HDL - C, apoB, triglycerid và làm tăng hàm lượng cholesterol tốt HDL - C ở bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có và không có tính chất gia đình) và các rối loạn lipid máu dạng hỗn hợp (Fredrickson nhóm IIa và IIb).
  • Bổ sung cho chế độ ăn kiêng để điều trị bệnh nhân có tăng hàm lượng triglycerid (Fredrickson nhóm IV).
  • Làm giảm hàm lượng cholesterol toàn phần, LDL - C và apoB ở người tăng cholesterol máu đồng hợp tử có tính chất gia đình, bổ sung bổ trợ cho các cách điều trị giảm lipid máu khác (ví dụ: Lọc LDL-C) hoặc khi các phương pháp điều trị khác không có hiệu lực.

2. Công dụng của thuốc Avitop 40mg là gì?

2.1 Cơ chế hoạt động

Hoạt chất Rosuvastatin là một chất ức chế cạnh tranh và có chọn lọc của HMG-CoA reductase, là một tiền chất của cholesterol, và cũng là enzym giới hạn tốc độ chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate. Phạm vi hoạt động chính của rosuvastatin là tại gan - cơ quan đích có tác dụng giảm cholesterol.

Hoạt chất Rosuvastatin làm tăng số lượng các thụ thể cholesterol LDL của gan trên bề mặt tế bào, nó ức chế tổng hợp VLDL ở gan, tăng cường dị hóa và hấp thu LDL, do đó làm giảm tổng số các hạt LDL và VLDL.

2.2 Tác dụng dược lực học

Avitop làm giảm sự gia tăng hàm lượng LDL - cholesterol, chất béo trung tính, cholesterol toàn phần và tăng hàm lượng HDL - cholesterol. Nó cũng làm giảm ApoB, VLDL-C, non-HDL-C, VLDL-TG và tăng ApoA-I. Avitop cũng làm giảm tổng C / HDL-C và LDL-C / HDL-C, không phải HDL-C / HDL-C và giảm tỷ lệ ApoB / ApoA-I.

2.3 Đặc tính dược động học

* Hấp thu

Nồng độ tối đa trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 20%.

* Phân bố

Rosuvastatin được gan hấp thụ rộng rãi, đây là vị trí chính của quá trình tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin là khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.

* Chuyển hóa

Hoạt chất Rosuvastatin bị hạn chế chuyển hóa (chỉ khoảng 10%). Các nghiên cứu về chuyển hóa in vitro có sử dụng tế bào gan người chỉ ra rằng quá trình chuyển hóa dựa trên cytochrom P450 có rosuvastatin là chất nền kém. CYP2C9 là isoenzyme chính tham gia, với 3A4, 2C19 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Các chất chuyển hóa chính được xác định là chất chuyển hóa lactone và N-desmethyl. Chất chuyển hóa N-desmethyl có hoạt tính kém hơn so với rosuvastatin khoảng 50% trong khi dạng lacton được cho là không có hoạt động trên lâm sàng. Trong tuần hoàn, hoạt chất Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính của chất ức chế HMG-CoA reductase.

* Thải trừ

Khoảng 90% liều rosuvastatin được bài tiết qua phân dưới dạng không đổi (bao gồm cả hoạt chất được hấp thu và hoạt chất không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết qua nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 19 giờ, khoảng thời gian bán thải này cũng không tăng dù dùng ở liều cao hơn. Độ thanh thải trung bình trong huyết tương trên hình học là khoảng 50 lít / giờ (hệ số biến thiên 21,7%). Sự hấp thu rosuvastatin ở gan cũng như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác có liên quan đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này đóng vai trò rất quan trọng trong việc thải trừ rosuvastatin qua gan.

* Độ tuyến tính

Liều lượng tăng tương ứng với tiếp xúc toàn thân của rosuvastatin tăng. Không có thay đổi về các thông số dược động học trong cơ thể sau khi dùng nhiều liều hàng ngày.

* Đối tượng đặc biệt:

Tuổi và giới tính

Về mặt lâm sàng, với đối tượng là người lớn không có ảnh hưởng nào của tuổi hoặc giới tính đối với dược động học của rosuvastatin. Mức độ phơi nhiễm ở thanh thiếu niên và trẻ em bị tăng cholesterol máu kiểu dị hợp tử gia đình dường như tương tự hoặc thấp hơn ở bệnh nhân người lớn bị rối loạn lipid máu.

Chủng tộc

Các nghiên cứu dược động học cho thấy C max trung bình và AUC tăng gần 2 lần ở các đối tượng người châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Philippines và Hàn Quốc) so với người da trắng; Người da đỏ gốc Á có AUC và Cmax trung bình độ cao xấp xỉ 1,3 lần. Một phân tích dược động học dân số cho thấy không có sự khác biệt liên quan về mặt lâm sàng về dược động học giữa nhóm Da đen và Da trắng.

Bệnh nhân suy thận

Trong một nghiên cứu ở các đối tượng bị suy thận ở các mức độ khác nhau, bệnh thận nhẹ đến trung bình không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của rosuvastatin hoặc chất chuyển hóa N-desmethyl. Đối tượng suy giảm chức năng nặng (CrCl <30 ml / phút) có nồng độ trong huyết tương tăng gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hóa N-desmethyl tăng gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những đối tượng đang chạy thận nhân tạo cao hơn khoảng 50% so với những người tình nguyện khỏe mạnh.

Bệnh nhân suy gan

Trong một nghiên cứu với các đối tượng bị suy gan ở các mức độ khác nhau, không có bằng chứng về việc tăng phơi nhiễm với rosuvastatin ở những đối tượng có điểm Child-Pugh từ 7 trở xuống. Tuy nhiên, hai đối tượng có điểm Child-Pugh là 8 và 9 cho thấy sự gia tăng tiếp xúc toàn thân ít nhất 2 lần so với các đối tượng có điểm Child-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm trong các môn học có điểm Child-Pugh trên 9.

Đa hình di truyền

Việc thải bỏ các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm rosuvastatin, liên quan đến các protein vận chuyển ​​BCRP và OATP1B1. Ở những bệnh nhân có đa hình di truyền SLCO1B1 (OATP1B1) và / hoặc ABCG2 (BCRP) có nguy cơ tăng phơi nhiễm với rosuvastatin. Các đa hình riêng lẻ của ABCG2 c.421AA và SLCO1B1 c.521CC có liên quan đến mức phơi nhiễm rosuvastatin (AUC) cao hơn so với kiểu gen ABCG2 c.421CC hoặc SLCO1B1 c.521 TT. Việc xác định kiểu gen cụ thể này không được thiết lập trong thực hành lâm sàng, nhưng đối với những bệnh nhân được biết là có các loại đa hình này, nên dùng liều Crestor hàng ngày thấp hơn.

Dân số trẻ em

Hai nghiên cứu dược động học với rosuvastatin (dạng viên nén) ở bệnh nhi bị tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử từ 10 đến 17 hoặc 6 đến 17 tuổi (tổng số 214 bệnh nhân) đã chứng minh rằng phơi nhiễm ở bệnh nhi có vẻ tương đương hoặc thấp hơn ở bệnh nhân người lớn. Phơi nhiễm với Rosuvastatin có thể dự đoán được về liều lượng và thời gian trong khoảng thời gian 2 năm.

2.4 Chống chỉ định của thuốc Avitop 40mg

  • Bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ thành phần hay tá dược nào của thuốc Avitop
  • Những bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động bao gồm tăng transaminase huyết thanh không giải thích được, dai dẳng và bất kỳ sự gia tăng transaminase huyết thanh nào vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
  • Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30ml / phút).
  • Bệnh nhân bị bệnh cơ.
  • Bệnh nhân dùng kết hợp đồng thời sofosbuvir / velpatasvir / voxilaprevir
  • Bệnh nhân dùng đồng thời ciclosporin.
  • Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.

Liều 40mg được chống chỉ định ở những bệnh nhân có các yếu tố dẫn đến bệnh cơ / tiêu cơ vân. Các yếu tố đó bao gồm:

  • Suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin <60 ml / phút)
  • Suy giáp
  • Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị rối loạn cơ di truyền
  • Tiền sử nhiễm độc cơ trước đây với một chất ức chế HMG-CoA reductase khác hoặc fibrate
  • Lạm dụng rượu
  • Sử dụng đồng thời fibrat.

2.5. Tác dụng phụ của thuốc Avitop 40mg

* Phổ biến

* Không phổ biến

* Hiếm gặp

  • Giảm tiểu cầu
  • Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch
  • Viêm tụy
  • Tăng transaminase gan
  • Bệnh cơ (bao gồm cả viêm cơ), tiêu cơ vân, hội chứng giống lupus, đứt cơ

* Rất hiếm

  • Bệnh đa dây thần kinh, mất trí nhớ
  • Vàng da, viêm gan
  • Đau khớp
  • Đái máu
  • Gynaecomastia

* Tác dụng trên thận

Protein niệu, được phát hiện bằng cách thử que thử và phần lớn có nguồn gốc từ ống thận, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng Avitop. Sự thay đổi protein trong nước tiểu từ không có hoặc có dấu vết thành ++ trở lên được thấy ở <1% bệnh nhân tại một thời điểm nào đó trong khi điều trị với 10 và 20 mg, và ở khoảng 3% bệnh nhân được điều trị với 40mg. Đã quan sát thấy sự gia tăng nhẹ khi chuyển từ không hoặc có dấu vết sang + với liều 20mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc biến mất tự nhiên khi tiếp tục điều trị.

* Ảnh hưởng đến cơ xương

Các tác dụng trên cơ xương như đau cơ, bệnh cơ (bao gồm cả viêm cơ) và hiếm gặp là tiêu cơ vân có và không kèm theo suy thận cấp đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Avitop với tất cả các liều và đặc biệt với liều> 20 mg.

Sự gia tăng nồng độ CK liên quan đến liều đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng rosuvastatin; đa số các trường hợp nhẹ, không triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng cao (> 5xULN), nên ngừng điều trị.

* Ảnh hưởng đến gan

Sự gia tăng transaminase cũng như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác có liên quan đến liều lượng đã được quan sát thấy ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; đa số các trường hợp nhẹ, không triệu chứng và thoáng qua.

2.6 Thận trọng khi dùng Avitop

Như đã nói ở phần trên cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với những bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Các thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như viêm cơ, teo cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thận, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc Avitop.

Bệnh nhân cần được biết và phải báo cáo ngay cho bác sĩ điều trị các dấu hiệu hoặc triệu chứng đau cơ, sốt, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn, nôn trong suốt quá trình sử dụng thuốc.

3. Cách sử dụng Avitop 40mg hiệu quả

3.1. Cách dùng

  • Thuốc Avitop 40 mg được dùng đường uống.
  • Uống thuốc trực tiếp với nước lọc, không nghiền nát hay trộn thuốc với các hỗn hợp khác.

3.2. Liều dùng

  • Liều khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có thể phát huy tác dụng, sau đó, tuỳ tình hình thực tế với mỗi bệnh nhân có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và mức độ đáp ứng của từng người bệnh bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không quá 28 ngày và lưu ý cần phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ của bệnh nhân.
  • Liều khởi đầu là 5 mg hoặc 10 mg, uống 1 lần mỗi ngày cho bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng rosuvastatin hay bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin.
  • Việc lựa chọn liều khởi đầu cần chú ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau khi dùng thuốc cũng như khả năng xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn.
  • Có thể cần chỉnh liều sau mỗi 4 tuần nếu cần.
  • Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng với liều 40mg so với các liều thấp hơn, việc chuẩn liều lần cuối đến 40 mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân có tăng cholesterol máu gia đình) mà không đạt được mục tiêu điều trị với liều 20mg và những bệnh nhân này cần phải được theo dõi chặt chẽ thường xuyên. Tốt hơn hết là cần có sự theo dõi của bác sĩ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40 mg.
  • Liều dùng ở người suy thận:
  • Độ thanh thải creatinin 30 - 60 ml/phút: Liều khởi đầu 5mg/ngày, tối đa 20 mg/lần/ngày.
  • Độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút: Chống chỉ định hoặc liều tối đa 10mg/lần/ngày.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

213 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan