Công dụng thuốc Ascriptin

Thuốc Ascriptin hay Aspirin thuộc nhóm thuốc giảm đau không steroid (NSAID) được sử dụng để giảm đau, chống viêm, giảm nguy cơ đau tim ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành mạn tính, đau thắt ngực. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng giảm nguy cơ đột quỵ và tái phát đột quỵ

1. Thuốc ascriptin là gì?

Thuốc ascriptin có tác dụng gì? Thuốc Ascriptin hay còn được biết đến với tên gọi acid acetylsalicylic. Đây là loại thuốc giảm đau, hạ nhiệt đồng thời có khả năng chống viêm, chống kết tập tiểu cầu. Cũng như các thuốc chống viêm không steroid khác, Ascriptin cũng hoạt động bằng cách ức chế enzym COX (cyclooxygenase). Từ đó, dẫn đến ức chế tổng hợp các chất hóa học gây viêm, đau như prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm chuyển hóa khác.

Khi dùng đường uống, Ascriptin được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa. Một phần Ascriptin được thủy phân thành salicylat trong thành ruột. Sau khi vào tuần hoàn, phần Ascriptin còn lại cũng nhanh chóng chuyển thành salicylat, tuy nhiên trong 20 phút đầu sau khi uống, Ascriptin vẫn giữ nguyên dạng trong huyết tương. Cả Ascriptin và salicylat đều có hoạt tính nhưng chỉ Ascriptin có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Salicylat được thanh thải chủ yếu ở gan.

2. Chỉ định dùng Ascriptin

Thuốc Ascriptin được chỉ định trong các trường hợp sau đây:

  • Giảm các cơn đau ở mức độ nhẹ đến trung bình.
  • Chứng viêm cấp và mạn tính như: viêm khớp dạng thấp, viêm (thoái hóa) xương khớp.
  • Ascriptin được sử dụng trong một số bệnh lý tim mạch như: Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, còn được dùng dự phòng biến chứng tim mạch ở bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao.
  • Điều trị và dự phòng một số bệnh lý mạch não như đột quỵ.
  • Chống viêm, hạ sốt và chống huyết khối.

3. Chống chỉ định Ascriptin

Thuốc Ascriptin chống chỉ định trong các trường hợp sau đây:

  • Dị ứng với Ascriptin hoặc dị ứng với bất kì các thành phần nào có trong thuốc.
  • Có triệu chứng hen, bị viêm mũi hoặc nổi mày đay khi dùng Aspirin hoặc những các thuốc chống viêm không steroid khác trước đây.
  • Từng mắc bệnh hen khi dùng thuốc sẽ tăng nguy cơ gây ra các cơn hen.
  • Mắc bệnh ưa chảy máu, bị giảm tiểu cầu, loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động.
  • Người bệnh mắc suy tim mức độ từ vừa đến nặng, bị suy thận, suy giảm chức năng gan, xơ gan.

Thận trọng khi dùng thuốc Ascriptin

  • Cần thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác.
  • Không kết hợp Ascriptin với các thuốc kháng viêm không steroid và các glucocorticoid.
  • Khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ giảm chức năng thận.
  • Không chỉ định Ascriptin cho trẻ em dưới 16 tuổi (do gây hội chứng Reye) chỉ trừ một số trường hợp như bệnh Kawasaki, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, bệnh Still.
  • Người cao tuổi có thể dễ bị nhiễm độc Ascriptin, có khả năng do giảm chức năng thận. Cần phải dùng liều thấp hơn liều thông thường dùng cho người lớn.

4. Liều dùng và cách dùng thuốc Ascriptin

Cách dùng: Vì được bào chế dưới dạng uống nên thuốc Ascriptin được dùng theo đường uống. Người bệnh nên uống thuốc sau bữa ăn (uống lúc bụng no) để giảm thiểu gây nguy cơ loét đường tiêu hóa.

Dạng bào chế của thuốc Ascriptin gồm có:

  • Viên nén: 325 mg, 500 mg, 650 mg.
  • Viên nén nhai được: 75 mg, 81 mg.
  • Viên nén giải phóng chậm (viên bao tan trong ruột): 81 mg, 162 mg, 165 mg, 325 mg, 500 mg, 650 mg, 975 mg.
  • Viên nén bao phim: 325 mg, 500 mg.

Liều dùng: tùy thuộc vào tình trạng từng bệnh nhân và theo chỉ định của bác sĩ. Do đó, người bệnh không tự ý dùng Aspirin.

Người lớn

  • Giảm đau, hạ sốt: Uống 300 – 900 mg. Lặp lại liều sau mỗi 4 – 6 giờ nếu cần. Liều tối đa: 4g/ngày.
  • Chống viêm (viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp): Viêm cấp: Có thể dùng liều 4 – 8 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ; Viêm mạn tính: Liều đến 5,4g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ là đủ hiệu lực điều trị.
  • Ức chế kết tập tiểu cầu: Dự phòng dài hạn biến chứng tim mạch trên bệnh nhân nguy cơ cao, dùng liều 75 – 150 mg/ngày.
  • Trong trường hợp cấp tính, cần sử dụng ngay trong phác đồ trị liệu ban đầu như: Nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, cơn đau thắt ngực không ổn định, dùng liều nạp 150 – 300 mg.

Trẻ em

Chống viêm khớp dạng thấp thiếu niên:

  • Trẻ < 25kg: Ban đầu dùng liều 60 – 130 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ (5 – 6 lần).
  • Trẻ ≥ 25kg: Có thể bắt đầu bằng liều 2,4 – 3,6 g/ngày. Liều duy trì thường dùng là 80 -100 mg/kg/ngày, một số trẻ có thể cần đến liều 130 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, do nguy cơ độc tính, trẻ >25kg không nên dùng liều quá 100 mg/kg/ngày.

Mắc bệnh Kawasaki:

  • Giai đoạn đầu có sốt: Liều trung bình 100 mg/kg/ngày (80 – 120 mg/kg/ngày). Chia làm 4 lần x 14 ngày hoặc cho tới khi hết viêm. Cần hiệu chỉnh và duy trì nồng độ 20 – 30 mg/ 100 ml huyết tương (phác đồ điều trị ở Mỹ).
  • Giai đoạn dưỡng bệnh: Uống 3 – 5 mg/kg/ngày/ lần.

Nếu không có bất thường ở động mạch vành thì thường phải tiếp tục điều trị tối thiểu trong 8 tuần. Nếu có bất thường tại động mạch vành, phải tiếp tục điều trị ít nhất 1 năm. Kể cả khi bất thường đó đã thoái lui. Nếu bất thường tồn tại dai dẳng thì phải điều trị lâu hơn nữa.

5. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Ascriptin

Tác dụng phụ thường gặp

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày - ruột.
  • Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi.
  • Da liễu: Ban, mày đay. Hiếm gặp hơn: hội chứng Steven-Johnson, hội chứng Lyell, hồng ban nút, hồng ban đa dạng.
  • Huyết học: Thiếu máu tan máu. Hiếm gặp hơn Thiếu máu bất sản mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
  • Thần kinh - cơ và xương: Yếu cơ.
  • Hô hấp: Khó thở.
  • Khác: Sốc phản vệ.

Tác dụng phụ ít gặp

  • Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, bồn chồn, cáu gắt.
  • Nội tiết và chuyển hóa: Thiếu sắt.
  • Huyết học: Chảy máu ẩn, thời gian chảy máu kéo dài, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
  • Gan: Độc hại gan.
  • Thận: Suy giảm chức năng thận.
  • Hô hấp: Co thắt phế quản.

Thuốc Ascriptin hay Aspirin thuộc nhóm thuốc giảm đau không steroid (NSAID) được sử dụng để giảm đau, chống viêm, giảm nguy cơ đau tim ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành mạn tính, đau thắt ngực. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng giảm nguy cơ đột quỵ và tái phát đột quỵ. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: drugs.com, holevn.org

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

651 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan