Công dụng thuốc Artaxim

Thuốc Artaxim là thuốc kháng sinh đường tiêm có thành phần chính là Cefotaxime. Thuốc tiêm Artaxim được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn ở nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể. Vậy cùng tìm hiểu thuốc Artaxim có tác dụng gì?

1. Thuốc Artaxim có tác dụng gì?

Artaxim cũng được dùng trước, trong và sau một số loại phẫu thuật để ngăn ngừa nhiễm trùng. Thuốc tiêm Artaxim thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin. Artaxim sẽ không có tác dụng đối với cảm lạnh, cúm hoặc các bệnh nhiễm vi rút khác.

Artaxim được chỉ định để điều trị những nhiễm trùng nghiêm trọng do những vi khuẩn nhạy cảm gặp trong những bệnh sau đây:

Giống như các cephalosporin khác, Cefotaxim không có hoạt tính chống lại Chlamydia trachoma tis. Vì vậy, khi điều trị bệnh nhân bị bệnh lý viêm vùng chậu mà một trong những nguyên nhân nghi ngờ là do Chlamydia trachomatis thì nên phối hợp thêm thuốc kháng Chlamydia với điều trị cephalosporin.

Trước khi điều trị, nên lấy mẫu bệnh phẩm đem nuôi cấy để phân lập và xác định vi khuẩn gây bệnh và đánh giá khả năng nhạy cảm của nó đối với Cefotaxim. Điều trị có thể được tiến hành trước khi có kết quả của xét nghiệm độ nhạy kháng sinh. Tuy nhiên ngay khi đã có kết quả thì nên điều chỉnh kháng sinh theo kháng sinh đồ. Trong một số trường hợp nhiễm khuẩn gram âm hoặc gram dương biết rõ hoặc nghi ngờ, hoặc trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà chưa xác định được vi khuẩn gây bệnh, thì Cefotaxim có thể được sử dụng đồng thời với một không sinh nhóm aminoglycosid. Liều của cả hai loại kháng sinh này có thể sử dụng theo khuyến cáo trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc nhưng sẽ tùy thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn và tình trạng.

Thuốc Artaxim chống chỉ định với những người bị quá mẫn với cephalosporin, phụ nữ có thai và cho con bú.

2. Cách dùng thuốc Artaxim

Sử dụng Artaxim theo chỉ dẫn của bác sĩ. Kiểm tra nhãn trên thuốc để biết hướng dẫn dùng thuốc chính xác. Artaxim thường được tiêm tại bệnh viện hoặc phòng khám.

Không sử dụng thuốc Artaxim nếu nó có chứa các hạt, bị vẩn đục hoặc đổi màu, hoặc nếu lọ bị nứt hoặc bị hỏng. Để sản phẩm này, cũng như ống tiêm và kim tiêm, ngoài tầm với của trẻ em và vật nuôi. Hỏi bác sĩ của bạn cách vứt bỏ những vật liệu này sau khi sử dụng. Nếu bạn bỏ lỡ một liều Artaxim, hãy dùng càng sớm càng tốt. Nếu gần đến lúc dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên. Quay lại lịch trình dùng thuốc thông thường của bạn. Không dùng 2 liều cùng một lúc.

3. Liều dùng thuốc Artaxim

Điều trị nhiễm trùng không biến chứng:

  • Người lớn: Liều thông thường: 1 g IM hoặc IV mỗi 12 giờ.
  • Nhiễm trùng vừa đến nặng thường đáp ứng với 1-2 g IM / IV mỗi 8 giờ, nhưng một số bệnh nhiễm trùng (ví dụ, nhiễm trùng huyết) nên được điều trị bằng 2 g IV mỗi 6-8 giờ.
  • Nhiễm trùng nặng hoặc đe dọa tính mạng có thể cần 2 g IV mỗi 4 giờ.
  • Viêm màng não và các bệnh nhiễm trùng thần kinh trung ương khác: Để điều trị viêm màng não hoặc các bệnh nhiễm trùng thần kinh trung ương khác do vi khuẩn nhạy cảm gây ra, liều Artaxim thông thường cho người lớn là 2 g IV mỗi 6 giờ trong 7-21 ngày.

Bệnh lậu:

  • Người lớn và thanh thiếu niên: Bệnh lậu niệu đạo, cổ tử cung hoặc trực tràng không biến chứng do N. gonorrhoeae: 500 mg IM như một liều duy nhất.
  • Lậu lan truyền: 1 g IV mỗi 8 giờ.
  • Artaxim đường tiêm nên được tiếp tục trong 24-48 giờ sau khi bắt đầu cải thiện; sau đó có thể chuyển liệu pháp sang cefixime uống hoặc cefpodoxime uống để hoàn thành ít nhất 1 tuần điều trị.

Bệnh Lyme:

  • Nếu Artaxim được sử dụng để điều trị bệnh lyme giai đoạn đầu ở người lớn bị bệnh thần kinh cấp tính, liều khuyến cáo là 2 g IV mỗi 8 giờ trong 14 ngày (phạm vi: 10-28 ngày).
  • Nếu Artaxim được sử dụng khi phác đồ tiêm được chỉ định để điều trị viêm tim lyme ở bệnh nhân blốc nhĩ thất (AV) và / hoặc viêm cơ tim liên quan đến bệnh lyme sớm, liều khuyến cáo là 2 g IV mỗi 8 giờ trong 14 ngày (phạm vi : 14-21 ngày).
  • Nếu Artaxim được sử dụng khi phác đồ tiêm được chỉ định để điều trị viêm khớp lyme ở những bệnh nhân có bằng chứng về bệnh thần kinh hoặc khi viêm khớp không đáp ứng với chế độ uống, liều khuyến cáo là 2 g IV mỗi 8 giờ trong 14 ngày (phạm vi: 14-28 ngày).
  • Nếu Artaxim được sử dụng để điều trị bệnh lyme thần kinh muộn ảnh hưởng đến thần kinh trung ương hoặc hệ thần kinh ngoại vi, liều khuyến cáo là 2 g IV mỗi 8 giờ trong 14 ngày (phạm vi: 14-28 ngày).

Nhiễm trùng đường hô hấp: Để điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng ở người lớn nhập viện điều trị nội trú, Artaxim thường được dùng với liều 1 g mỗi 6-8 giờ. Nếu được sử dụng để điều trị CAP theo kinh nghiệm, Artaxim được sử dụng cùng với các thuốc chống nhiễm trùng khác.

4. Thận trọng khi dùng thuốc Artaxim

  • Không nên sử dụng thuốc này nếu bạn bị dị ứng với Artaxim hoặc với các kháng sinh tương tự, chẳng hạn như cefdinir, cefprozil, cefuroxime, cephalexin và những thuốc khác.
  • Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào (đặc biệt là penicillin).
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn bị bệnh gan hoặc thận, tiểu đường, rối loạn dạ dày hoặc ruột hoặc rối loạn nhịp tim.
  • Không dùng Artaxim để điều trị nhiễm vi-rút như cảm lạnh thông thường hoặc cúm.
  • Thuốc kháng sinh có thể gây ra tiêu chảy, nếu bạn bị tiêu chảy ra nước hoặc phân có máu, hãy báo cho bác sĩ.
  • Thuốc này có thể gây ra kết quả bất thường với các xét nghiệm về glucose (đường) trong nước tiểu.

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Artaxim

Artaxim (dùng đường tiêm) thường được dung nạp tốt. Các phản ứng có hại thường gặp nhất là phản ứng tại chỗ sau khi tiêm IV. Các phản ứng phụ thường gặp nhất (lớn hơn 1%) là: Viêm chỗ tiêm tĩnh mạch, phát ban, ngứa, sốt, tăng bạch cầu ái toan và ít gặp hơn là mày đay và phản vệ, tiêu chảy, buồn nôn và nôn...

Các phản ứng có hại ít xảy ra hơn (dưới 1%) là:

  • Loạn nhịp tim có thể đe dọa tính mạng sau khi dùng liều nhanh.
  • Giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu thoáng qua, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu và mất bạch cầu hạt đã được báo cáo.

76 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Santax
    Công dụng thuốc Santax

    Thuốc Santax được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn gây ra như bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng đường sinh dục, phụ khoa,... Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về dòng ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Bivicip AG
    Công dụng thuốc Bivicip AG

    Bivicip AG là thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ, được bào chế dưới dạng viên nén dài bao phim. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Bivicip AG sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều ...

    Đọc thêm
  • Brutax
    Công dụng thuốc Brutax

    Brutax thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn, trị ký sinh trùng, kháng nấm và kháng virus. Thuốc được bào chế dạng bột pha tiêm, đóng gói hộp 1 lọ kèm 1 ống dung môi. Tuân thủ chỉ định, liều dùng ...

    Đọc thêm
  • Braciti
    Công dụng thuốc Braciti

    Braciti thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn, trị ký sinh trùng, kháng nấm và kháng virus. Thuốc được bào chế dạng bột pha tiêm, đóng gói hộp 1 lọ + 1 lọ dung môi tiêm. Tuân thủ chỉ định, liều ...

    Đọc thêm
  • spmerocin
    Công dụng thuốc Spmerocin

    Spmerocin thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và nấm. Thuốc chứa thành phần chính là Meropenem (dưới dạng hỗn hợp Meropenem trihydrat và natri carbonat) 1g, bào chế dưới dạng bột pha tiêm, đóng ...

    Đọc thêm