Công dụng thuốc Aritero

Với thành phần chính Aripiprazole, thuốc Aritero chỉ được sử dụng khi có sự chỉ định của bác sĩ chuyên môn. Tuy nhiên, vì bạn có thể cần dùng thuốc trong một thời gian nên việc tìm hiểu Aritero có công dụng gì, sử dụng như thế nào và có thể gây ra những tác dụng không mong muốn gì là rất cần thiết.

1. Aritero là thuốc gì?

Ariterothuốc bán theo đơn do công ty Hetero Labs Limited sản xuất. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói thành mỗi vỉ 10 viên, mỗi hộp 3 vỉ thuốc.

Aritero có 3 loại gồm Aritero 10, Aritero 15, Aritero 30 với hàm lượng hoạt chất chính Aripiprazole trong mỗi viên thuốc lần lượt là 10mg, 15mg và 30mg.

2. Công dụng thuốc Aritero

Thành phần Aripiprazole trong thuốc Aritero được sử dụng để điều trị một số rối loạn tâm thần, chẳng hạn như rối loạn lưỡng cực, tâm thần phân liệt.

Thuốc cũng có thể được sử dụng để điều trị trầm cảm, hội chứng Tourette và cáu kỉnh liên quan đến rối loạn tự kỷ. Aripiprazole hoạt động bằng cách giúp khôi phục sự cân bằng của một số hóa chất tự nhiên trong não (chất dẫn truyền thần kinh).

Thuốc này có thể làm giảm ảo giác, cải thiện sự tập trung, giúp bạn suy nghĩ rõ ràng, tích cực, bớt lo lắng hơn. Aripiprazole có thể điều trị thay đổi tâm trạng nghiêm trọng và giảm tần suất thay đổi tâm trạng.

Tóm lại, thuốc Aritero được chỉ định sử dụng cho những trường hợp sau:

  • Điều trị tâm thần phân phân liệt ở người lớn và trẻ từ 15 tuổi trở lên.
  • Điều trị cơn hưng cảm từ vừa đến nặng ở người bị rối loạn lưỡng cực I.
  • Dự phòng xuất hiện cơn hưng cảm mới ở bệnh nhân đã trải qua nhiều cơn hưng cảm và có đáp ứng với thuốc này.

3. Sử dụng thuốc Aritero như thế nào?

Liều lượng Aritero khác nhau tùy theo độ tuổi, tình trạng, mức độ đáp ứng thuốc. Bác sĩ có thể sẽ kê Aritero 10, Aritero 15 hoặc Aritero 30 phù với liều lượng bạn cần sử dụng sao cho phù hợp.

Có thể tham khảo liều Aritero dưới đây:

Ở người lớn:

  • Bị tâm thần phân liệt liều khởi đầu được khuyến cáo là từ 10 đến 15mg thuốc mỗi ngày, duy trì với liều 15mg/ngày. Thuốc này đạt hiệu quả trong phạm vi liều từ 10 đến 30mg. Lưu ý thời điểm dùng thuốc không nên liên quan đến bữa ăn.
  • Các cơn hưng cảm: Khởi đầu với liều 15mg mỗi ngày một lần cùng hoặc không cùng thức ăn. Không dùng quá 30mg thuốc mỗi ngày.
  • Trong dự phòng cơn hưng cảm tái phát trong rối loạn lưỡng cực I liều lượng dùng bằng liều đã sử dụng trước đó, việc điều chỉnh liều sẽ tùy thuộc vào lâm sàng của người bệnh.

Trẻ trên 15 tuổi:

  • Tâm thần phân liệt khuyến cáo sử dụng liều 10mg mỗi ngày một lần cùng hoặc không cùng thức ăn. Tuy nhiên, trong 2 ngày đầu tiên nên khởi đầu bằng liều 2mg mỗi ngày (dùng chế phẩm Aripiprazole khác), sau đó chuẩn độ lên 5mg mỗi ngày trong 2 ngày tiếp theo để đạt đến liều 10mg mỗi ngày. Khi thích hợp nên tăng liều thêm 5mg/ ngày nhưng không được quá 30mg/ngày.

Không nên dùng thuốc này cho trẻ dưới 15 tuổi vì chưa có đủ chứng minh về độ an toàn của thuốc.

Ở người bị suy gan nhẹ đến vừa và suy thận không cần điều chỉnh liều. Ở bệnh nhân suy gan nặng chưa có đủ dữ liệu cho liều khuyến cáo.

Khi sử dụng thuốc cho người trên 65 tuổi nên xem xét khởi liều thấp hơn nếu được.

Khi sử dụng thuốc với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, CYP2D6 cần điều chỉnh liều thích hợp.

Không sử dụng Aritero 10, Aritero 15 hay Aritero 30 cho người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc này.

Trước khi sử dụng thuốc Aritero , hãy cho bác sĩ biết tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là:

  • Các vấn đề về lưu lượng máu trong não (như bệnh mạch máu não, đột quỵ ).
  • Bệnh tiểu đường.
  • Các vấn đề về tim (như huyết áp thấp, bệnh mạch vành, nhịp tim không đều, suy tim).
  • Các vấn đề về hệ thần kinh (chẳng hạn như mất trí nhớ, hội chứng ác tính do thuốc an thần NMS, co giật).
  • Béo phì.
  • Giảm số lượng bạch cầu.
  • Khó nuốt.
  • Ngưng thở khi ngủ.

Tránh uống các thức uống có cồn khi đang sử dụng Aritero.

Không sử dụng máy móc, lái xe hoặc làm bất cứ điều gì cần tỉnh táo hay tầm nhìn rõ ràng cho đến khi chắc chắn có thể làm điều đó một cách an toàn.

Thuốc này có thể làm đổ ít mồ hôi hơn và dẫn đến sốc nhiệt, đặc biệt là khi bạn bị quá nóng do làm việc nặng nhọc hoặc tập thể dục trong thời tiết oi bức,... Mặc đồ nhẹ thoáng mát, uống nhiều nước tránh để bị nóng quá. Nếu bạn bị sốt không giảm, thay đổi tâm thần, chóng mặt, đau đầu hãy tìm kiếm sự giúp đỡ y tế sớm nhất.

Chỉ sử dụng thuốc này cho mẹ bầu khi thật cần thiết. Tuy hiếm nhưng trẻ vẫn có thể bị cứng cơ, run, buồn ngủ, bú khí, khó thở, quấy khóc liên tục nếu người mẹ dùng thuốc này trong 3 tháng cuối khi mang thai.

Các tình trạng bệnh cần sử dụng thuốc này điều trị có thể nghiêm trọng, đừng ngưng dùng thuốc trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Nếu phát hiện mang thai hoặc định có thai trong khi đang dùng Aritero hãy báo cho bác sĩ để thảo luận về lợi ích và tác hại cũng như hướng điều trị tiếp theo.

Thận trọng khi sử dụng thuốc này cho người mẹ đang cho con bú.

Dùng Aritero với các loại thuốc khác khiến bạn buồn ngủ hoặc làm chậm nhịp thở và gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm, thậm chí là tử vong. Đôi khi không an toàn khi sử dụng một số loại thuốc cùng một lúc vì vậy hãy đưa cho bác sĩ danh sách tất cả các thuốc bạn đang sử dụng trước khi được kê đơn thuốc này hoặc cho bác sĩ biết bạn đang sử dụng thuốc này nếu chuẩn bị phải sử dụng thuốc cho một tình trạng khác.

Tim đập nhanh, mất ý thức có thể xảy ra nếu bạn sử dụng quá liều thuốc. Gọi cấp cứu 115 hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản thuốc Aritero 10, Aritero 15, Aritero 30 ở nhiệt độ phòng dưới 30 độ C và tránh ẩm.

4. Tác dụng phụ của thuốc Aritero

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này như: ngứa, nổi mề đay, khó thở; sưng cổ họng, mặt, lưỡi, môi.

Một số tác dụng phụ thường gặp của thuốc Aritero có thể bao gồm:

  • Mờ mắt.
  • Tăng tiết nước bọt, chảy dãi.
  • Cứng cơ.
  • Không kiểm soát được cử động cơ, run, lo lắng, bồn chồn.
  • Tăng cân.
  • Buồn nôn, ói mửa, táo bón.
  • Chán ăn hoặc thèm ăn quá mức bình thường.
  • Đau đầu , chóng mặt, buồn ngủ, mệt.
  • Mất ngủ.
  • Nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng.

Gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu thấy xuất hiện các triệu chứng sau:

  • Kích động nghiêm trọng.
  • Co giật hoặc không kiểm soát được của mắt, lưỡi, môi, mặt, tay hoặc chân.
  • Khó nuốt, vấn đề với giọng nói.
  • Co giật.
  • Phản ứng nghiêm trọng của hệ thống thần kinh - các cơ rất cứng, sốt cao, đổ mồ hôi, lú lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều,...
  • Giảm lượng tế bào máu - sốt, ớn lạnh, đau họng , suy nhược, dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường.
  • Đường trong máu tăng lên - khô miệng, tăng khát, tăng đi tiểu, hơi thở có mùi trái cây.

Bài viết trên đây không bao gồm tất cả các tác dụng phụ của thuốc. Một số tác dụng không mong muốn khác cũng có thể xảy ra, báo với bác sĩ nếu bạn thấy lo lắng cho tình trạng của mình.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Aritero, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Aritero điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan