Công dụng thuốc Amytal Sodium

Thuốc Amytal sodium là thuốc có tác dụng an thần gây ngủ. Thường được sử dụng trong điều trị chứng mất ngủ ngắn hạn và dùng trước khi thực hiện phẫu thuật. Cùng tìm hiểu công dụng và những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Amytal sodium trong bài viết sau đây.

1. Amytal sodium là thuốc gì?

Amytal sodium là thuốc gì? Thuốc amytal sodium có thành phần chính là amorbarbital natri, được bào chế dưới dạng tiêm.

Amytal sodium là thuốc thuộc nhóm barbiturat. Các barbiturat là thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương không chọn lọc, chủ yếu được sử dụng làm thuốc ngủ an thần. Ở liều thấp chúng cũng được dùng làm thuốc chống co giật.

2. Công dụng thuốc Amytal Sodium

Thuốc Amytal sodium thuộc nhóm Barbiturat có khả năng tạo ra mức độ thay đổi của thần kinh trung ương, từ kích thích đến an thần nhẹ, thôi miên và hôn mê sâu. Dùng quá liều lượng có thể gây tử vong và nếu dùng liều điều trị đủ cao, barbiturat gây mê. Công dụng của thuốc Amytal sodium có những đặc điểm tác dụng trên lâm sàng sau:

  • Tác dụng an thần: Thuốc được dùng trong các trường hợp mất ngủ. Thuốc an thần làm ức chế vỏ não, giảm hoạt động vận động, thay đổi chức năng tiểu não và gây buồn ngủ, an thần và thôi miên. Giấc ngủ do barbiturat gây ra khác so với giấc ngủ sinh lý. Các nghiên cứu nhận thấy rằng sau khi ngừng đột ngột việc sử dụng thuốc barbiturat thường xuyên, bệnh nhân có thể bị mộng tinh, ác mộng, có thể tình trạng mất ngủ tăng lên rõ rệt. Do đó, việc ngừng sử dụng cần được tiến hành một cách từ từ.
  • Tất cả các thuốc barbiturat đều thể hiện hoạt tính chống co giật ở liều gây mê. Tuy nhiên, trong số các loại thuốc thuộc nhóm này, chỉ có các loại thuốc như phenobarbital, mephobarbital và metharbital là có hiệu quả như thuốc chống co giật đường uống ở liều thấp, được sử dụng để chống co giật.
  • Barbiturat gây ra ức chế hô hấp và mức độ ức chế hô hấp phụ thuộc vào liều lượng. Với liều dùng để gây mê, ức chế hô hấp do thuốc tạo ra tương tự như xảy ra trong giấc ngủ sinh lý và kèm theo giảm nhẹ huyết áp, giảm nhịp tim.

3. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Amytal Sodium

Nhờ đặc điểm tác dụng của thuốc trên lâm sàng mà thuốc Amytal sodium được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Được sử dụng để điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ.
  • Chỉ nên dùng thuốc an thận này ngắn hạn, vì nó dường như mất tác dụng gây ngủ và duy trì giấc ngủ sau 2 tuần.
  • Dùng thuốc an thần trước khi tiến hành phẫu thuật để giảm cảm giác lo lắng.

Chống chỉ định:

  • Amytal sodium được chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với barbiturat.
  • Không dùng ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện hoặc rối loạn tiềm ẩn.
  • Không dùng ở những bệnh nhân bị suy giảm rõ rệt chức năng gan hoặc bệnh hô hấp có biểu hiện khó thở hoặc tắc nghẽn đường hô hấp.

4. Cách dùng và liều dùng thuốc Amytal Sodium

4.1 Cách dùng

Thuốc Amytal sodium được dùng theo cách tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Đối với tiêm bắp nên được tiêm sâu vào cơ lớn. Còn tiêm tĩnh mạch chỉ dùng khi đường tiêm khác không khả thi.

4.2 Liều dùng

Liều amobarbital natri phải được cụ thể trên từng đối tượng khác nhau. Các yếu tố cần xem xét để lựa chọn liều dùng phù hợp đó là tuổi, cân nặng và tình trạng của bệnh nhân.

  • Liều dùng tiêm bắp: Liều trung bình từ 65 mg đến 0,5 g. Sau khi tiêm bắp một liều thôi miên, cần theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân. Lưu tiêm bắp hoặc tiêm dưới da có thể gây ra đau đớn và có thể tạo ra áp xe hoặc khối u vô trùng.
  • Tiêm tĩnh mạch (IV): Cần phải tiêm tĩnh mạch chậm là điều rất cần thiết, sau đó bệnh nhân nên được quan sát cẩn thận trong quá trình sử dụng. Tốc độ tiêm tĩnh mạch cho người lớn không được quá 50 mg/phút để tránh việc ngủ hoặc ức chế hô hấp đột ngột. Liều dùng đường tiêm tĩnh mạch dùng để an thần là 30 mg đến 50 mg dùng 2 hoặc 3 lần mỗi ngày; đối với liều để gây ngủ là 65mg đến 200mg trước khi đi ngủ.

Đối với người cao tuổi: Nên giảm liều ở người cao tuổi hoặc suy nhược cơ thể vì những bệnh nhân này có thể nhạy cảm hơn với thuốc an thần.

Suy thận và suy gan: Nên giảm liều sử dụng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc bệnh gan.

Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: Liều dùng có thể từ 65mg đến 0,5 g có thể được tiêm cho trẻ em từ 6 đến 12 tuổi.

Trẻ dưới 6 tuổi: Chưa có nghiên cứu về mức độ an toàn của thuốc cho đối tượng này.

4.3 Quá liều

Liều độc của thuốc barbiturat thay đổi đáng kể tùy từng đối tượng. Với liều 1g của hầu hết các barbiturat gây ngộ độc nghiêm trọng ở người lớn. Các tác dụng có hại và tử vong đã xảy ra sau khi dùng quá liều amobarbital natri một mình và kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác. Tử vong thường xảy ra sau khi dùng với liều 2 đến 10 g barbiturat.

Các triệu chứng của quá liều có thể xảy ra ngay lập tức hoặc trong vòng 15 phút, bắt đầu bằng ức chế thần kinh trung ương, không có phản ứng hoặc phản xạ chậm chạp, giảm chức năng thông khí, hạ huyết áp và hạ thân nhiệt và có thể tiến triển thành phù phổi và tử vong.

Xử trí: khi bị quá liều người bệnh cần được đảm bảo hô hấp, truyền dịch, rửa dạ dày. Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và điều trị tùy theo triệu chứng bệnh.

5. Tác dụng phụ Amytal sodium

Trong quá trình sử dụng thuốc Amytal sodium, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ sau đây:

  • Phản ứng phổ biến nhất có thể xảy ra đó là gây ra buồn ngủ, ngủ gà vào ban ngày.
  • Phản ứng phụ hay gặp: Kích động, lú lẫn, tăng vận động, mất điều hòa phối hợp vận động, suy nhược thần kinh trung ương, ác mộng, lo lắng, rối loạn tâm thần, mất ngủ, lo lắng, ảo giác, chóng mặt, suy nghĩ bất thường; Giảm thông khí, ngưng thở; Nhịp tim chậm, hạ huyết áp; Buồn nôn và nôn, táo bón; ngất có thể xảy ra.
  • Các phản ứng phụ khác: Nhức đầu, phản ứng tại chỗ tiêm, quá mẫn (phù mạch, phát ban trên da, viêm da tróc vảy), sốt, giảm chức năng gan.

Phụ thuộc thuốc:

  • Thuốc an thần có thể khiến bạn bị hình thành thói quen. Có thể xảy ra tình trạng không dung nạp thuốc, phụ thuộc về mặt tâm lý và phụ thuộc thể chất, đặc biệt là sau khi sử dụng thuốc an thần liều cao kéo dài. Các triệu chứng của việc cai nghiện barbiturat có thể nghiêm trọng và có thể gây tử vong. Các dấu hiệu cai thuốc xuất hiện sau ngừng thuốc gồm lo lắng, run bàn tay và ngón tay, co giật cơ, yếu dần, chóng mặt, thay đổi thị giác, buồn nôn, nôn, mất ngủ và hạ huyết áp thế đứng.
  • Điều trị lệ thuộc bao gồm việc dùng thuốc một cách thận trọng và ngừng thuốc dần dần. Có thể phải dùng phác đồ cai nghiện, theo từng trường hợp khác nhau.

Nói với bác sĩ bất kỳ dấu hiệu nào bạn thấy lo lắng trong và sau khi ngừng thuốc. Những biểu hiện nghiêm trọng xảy ra người bệnh cần được đưa tới cơ sở y tế ngay.

6. Lưu ý khi dùng thuốc Amytal sodium

  • Không dùng kéo dài và liều cao: việc lạm dụng thuốc có thể dẫn tới phụ thuộc vào thuốc. Bệnh nhân khi lệ thuộc thuốc có thể dùng tăng liều, vì thuốc giảm dung nạp, điều này gây ngộ độc nguy hiểm tới tính mạng.
  • Thuốc này chỉ nên dùng ngắn hạn. Khi ngừng thuốc tuyệt đối không ngừng một cách đột ngột, vì điều này có thể gây ra tử vong.
  • Thận trọng dùng trong trường hợp bệnh nhân bị đau cấp tính hoặc mãn tính: Khi dùng cho bệnh nhân bị đau cấp tính hoặc mãn tính cần thận trọng vì có thể gây ra hưng phấn tăng cảm giác đau hoặc các triệu chứng quan trọng có thể bị che lấp.
  • Sử dụng cho phụ nữ có thai: Khi dùng thuốc an thần có thể gây ra tổn thương thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai. Các thuốc Barbiturat dễ dàng vượt qua hàng rào nhau thai và được phân phối ở khắp các mô của thai nhi, nghiên cứu hồi cứu thấy các triệu chứng cai nghiện cũng xảy ra ở trẻ sơ sinh được sinh ra từ những phụ nữ được dùng thuốc an thần trong suốt ba tháng cuối của thai kỳ. Cho nên không dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Không nên dùng thuốc nếu không cần thiết và không nên cho con bú khi dùng thuốc.
  • Thuốc Amytal sodium nên được sử dụng một cách thận trọng cho những bệnh nhân bị suy nhược tinh thần, ý định tự sát, hoặc có tiền sử lạm dụng ma túy, với bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược có thể phản ứng với barbiturat với biểu hiện hưng phấn, gây trầm cảm hoặc lú lẫn rõ rệt. Bệnh nhân bị tổn thương gan nên dùng liều thấp và cẩn trọng khi dùng.
  • Không nên uống rượu khi đang dùng các loại thuốc an thần. Việc sử dụng đồng thời có thể dẫn đến thêm tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
  • Tương tác thuốc: Một số thuốc có thể gây ảnh hưởng khi dùng chung với Amytal sodium như thuốc chống đông máu, Corticosteroid; Griseofulvin; Doxycycline; Phenytoin, Axit Valproic; Thuốc ức chế monoamine Oxidase (MAOI); Thuốc trầm cảm thần kinh trung ương...Các thuốc có thể gây tương tác khi dùng chung với nhau, vì vậy trước khi dùng thuốc bạn nên thông báo với bác sĩ các thuốc mà bạn đang sử dụng.

Trên đây là những thông tin về thuốc Amytal sodium, bạn không được tự ý dùng hay dùng liều cao kéo dài thuốc này. Theo đó, chỉ dùng khi có chỉ định của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: drugs.com, /holevn.org

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

500 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan