Công dụng thuốc aldan

Ức chế kênh calci là nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp và chống đau thắt ngực được sử dụng rất phổ biến trên lâm sàng. Trong đó hay gặp nhất là hoạt chất Amlodipin với sản phẩm thương mại là Aldan. Vậy thuốc Aldan có công dụng như thế nào và cần lưu ý những gì khi sử dụng thuốc này?

1. Aldan là thuốc gì?

Thuốc Aldan được sản xuất bởi Polfarmex S.A (Ba Lan), bào chế dạng viên nén dùng đường uống và đóng gói mỗi hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần của thuốc Aldan là hoạt chất Amlodipin hàm lượng 10mg. Sản phẩm này được lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký VN-15792-12 do Công ty cổ phần Y tế Việt Phương thực hiện.

2. Đặc điểm dược lý của thuốc Aldan

2.1. Dược lực học

Hoạt chất chính của thuốc Aldan là Amlodipin, là một thuốc ức chế kênh vận chuyển ion Calci nhóm Dihydropyridine (DHP). Aldan ức chế dòng ion calci đi qua màng tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn trên thành mạch máu thông qua cơ chế ức chế những kênh calci chậm của màng tế bào. Nhờ tác dụng của thuốc Aldan mà trương lực cơ trơn trên tháng mạch máu (cụ thể là các tiểu động mạch) giảm, từ đó làm giảm sức cản ngoại biên và dẫn đến hạ huyết áp.

Thuốc Aldan còn có công dụng chống đau thắt ngực chủ yếu nhờ vào khả năng giãn các tiểu động mạch ngoại biên và giảm hậu tải cho tim. Đồng thời mức độ tiêu thụ năng lượng và nhu cầu oxy của cơ tim cũng giảm vì thuốc không gây phản xạ nhịp tim nhanh. Một số giả thuyết cho rằng thuốc Aldan còn tác động làm giãn mạch vành (bao gồm động mạch lớn và tiểu động mạch), cả ở vùng cơ tim bình thường lẫn vùng cơ tim thiếu máu. Chính sự giãn mạch vành trực tiếp này làm tăng cung cấp oxy cho cơ tim và giúp giảm đau thắt ngực.

2.2. Dược động học

Sau khi sử dụng thuốc Aldan, hoạt chất Amlodipin được hấp thu chậm và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Sự hấp thu Aldan không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của Amlodipin đạt được sau 6-12 giờ uống thuốc Aldan và sinh khả dụng đường uống giao động từ 64-80%. Thể tích phân phối của thuốc Aldan khoảng 20l/kg.

Amlodipin trong Aldan liên kết với protein huyết tương với tỷ lệ khá cao, khoảng 95-98%. Tại gan, thuốc Aldan được chuyển hóa chủ yếu thành những chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Có khoảng 10% hoạt chất chưa chuyển hóa và 60% chất chuyển hóa không hoạt tính bài tiết theo nước tiểu. Sự thải trừ thuốc Aldan diễn ra theo hai pha với thời gian bán thải cuối cùng trung bình khoảng 35-50 giờ. Cần lưu ý hàm lượng thuốc Aldan trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau 7-8 ngày sử dụng liên tục.

Thuốc Aldan được hấp thu tốt sau khi uống nên sự phân phối Amlodipin rất rộng trong cơ thể. Tuy nhiên, do quá trình đào thải chậm nên Aldan có tác dụng kéo dài, vì vậy thích hợp cho cách sử dụng một lần mỗi ngày.

Những bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng Amlodipin một lần mỗi ngày có thể duy trì hiệu quả kiểm soát huyết áp ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng hơn 24 giờ ở tư thế nằm lẫn thế đứng. Tác dụng hạ huyết áp của thuốc Aldan xuất hiện chậm vì thế không thích hợp điều trị cho bệnh nhân cần hạ huyết áp nhanh.

Trong bệnh mạch vành, thuốc Aldan làm tăng khả năng gắng sức của bệnh nhân, đồng thời làm giảm tần suất xảy ra các cơn đau thắt ngực và giảm nhu cầu dùng nitrate.

Một ưu điểm khác của thuốc Aldan là không có tác động có hại lên quá trình chuyển hóa, không ảnh hưởng đến lipid huyết tương và có thể dùng được cho bệnh nhân hen phế quản, đái tháo đường và gút.

3. Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Aldan

Thuốc Aldan được chỉ định sử dụng trong những trường hợp sau:

  • Đơn trị liệu trong điều trị tăng huyết áp, hoặc có thể phối hợp với thuốc kiểm soát huyết áp khác nếu cần thiết (như lợi tiểu thiazid, chẹn beta giao cảm, ức chế men chuyển hoặc chẹn thủ thể angiotensin II);
  • Ðiều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ, đau thắt ngực ổn định hoặc đau thắt ngực do co thắt mạch vành (đau thắt ngực Prinzmetal). Lưu ý thuốc Aldan có thể dùng một mình hoặc phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác, hoặc sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp được nitrat và/hoặc thuốc chẹn beta giao cảm.

Bên cạnh đó, thuốc Aldan vẫn có những chống chỉ định sử dụng, bao gồm:

  • Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với hoạt chất Amlodipin, các dẫn xuất Dihydropyridine khác hay dị ứng các thành phần tá dược có trong thuốc Aldan;
  • Bệnh nhân mang thai hoặc trong thời gian cho con bú không được dùng thuốc Aldan.

4. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Aldan

  • Người trưởng thành sử dụng Aldan để điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp: Khuyến cáo khởi đầu với liều 5mg uống 1 lần mỗi ngày (1⁄2 viên thuốc Aldan 10), sau đó có thể điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng với liều tối đa là 10mg/ngày (1 viên thuốc Aldan 10);
  • Bệnh nhân suy gan cần sử dụng thuốc Aldan với liều thấp hơn;
  • Đặc biệt không cần điều chỉnh liều Aldan khi phối hợp với các thuốc khác như lợi tiểu thiazid hay ức chế men chuyển.

5. Tác dụng phụ của thuốc Aldan

Amlodipin có khả năng dung nạp tốt. Trong những nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng ở những bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực điều trị bằng thuốc Aldan cho thấy những tác dụng phụ thường gặp nhất là:

  • Đau đầu;
  • Phù chân;
  • Mệt mỏi, buồn ngủ;
  • Buồn nôn, đau bụng;
  • Cơn đỏ bừng;
  • Hồi hộp;
  • Choáng váng.

Đồng thời những nghiên cứu lâm sàng này không ghi nhận những thay đổi đáng kể về mặt lâm sàng trên những xét nghiệm thường quy do dùng thuốc Aldan.

Trong quá trình điều trị bằng thuốc Aldan, ngoài những tác dụng phụ hay gặp kể trên bệnh nhân còn có thể xảy ra một số tác dụng ngoại ý khác như:

  • Rối loạn tiêu hóa, ăn khó tiêu;
  • Đau khớp, đau cơ;
  • Suy nhược;
  • Khó thở;
  • Tăng sản lợi;
  • Chứng to vú đàn ông hoặc bất lực;
  • Tiểu nhiều lần;
  • Thay đổi tính khí;
  • Ngứa, nổi mẩn đỏ ngoài da;
  • Rối loạn thị giác;
  • Một số hiếm gặp có thể nổi hồng ban đa dạng;
  • Thuốc Aldan rất hiếm khi gây vàng da, chủ yếu do tình trạng ứ mật hoặc tăng enzym gan. Một số trường hợp gặp tác dụng này phải nhập viện nhưng mối tương quan do dùng Aldan gần như không chắc chắn.

Tương tự các thuốc chẹn kênh calci khác, thuốc Aldan rất hiếm khi gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây và hầu hết không phân biệt được với bệnh cơ bản của người dùng: Nhồi máu cơ tim; Loạn nhịp tim (nhịp tim nhanh thất, rung nhĩ); Đau ngực.

6. Tương tác thuốc của Aldan

  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Các nghiên cứu cho thấy thuốc Aldan có thể sử dụng an toàn khi kết hợp với thuốc kháng viêm không steroid. Tuy nhiên hiệu quả kiểm soát huyết áp của Amlodipin có thể giảm, đặc biệt khi dùng đồng thời với Indomethacin do tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận và/hoặc hiện tượng giữ muối nước;
  • Estrogen gây giữ nước nên có khuynh hướng tăng huyết áp, khi kết hợp có thể giảm tác dụng của thuốc Aldan;
  • Các thuốc kích thích thần kinh giao cảm sẽ làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc Aldan.

Thuốc Aldan có thành phần chính là hoạt chất Amlodipin hàm lượng 10mg. Thuốc được sử dụng điều trị tăng huyết áp và các cơn đau thắt ngực. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Công dụng thuốc Flamodip
    Công dụng thuốc Flamodip

    Thuốc Flamodip được dùng theo đơn của bác sĩ nhằm điều trị hiệu quả cho các tình trạng như tăng huyết áp, đau thắt ngực hoặc thiếu máu cơ tim. Trong quá trình điều trị bằng Flamodip, bệnh nhân cần ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Amdirel
    Công dụng thuốc Amdirel

    Tăng huyết áp là một bệnh lý mạn tính, có thể làm tăng nguy cơ nhiều biến cố tim mạch nặng. Amdirel là thuốc chống tăng huyết áp nhóm chẹn kênh canxi, được dùng để kiểm soát huyết áp và ...

    Đọc thêm
  • stamlo 5mg
    Công dụng thuốc Stamlo 5mg

    Stamlo 5mg chứa hoạt chất chính là amlodipin, một chất chẹn kênh canxi nhóm dihydropyridine. Nhiều bệnh nhân vẫn luôn thắc mắc về công dụng của Stamlo 5mg. Bài viết sẽ cung cấp cho quý đọc giả một số thông ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Dalopin
    Công dụng thuốc Dalopin

    Thuốc Dalopin được chỉ định sử dụng điều trị hiệu quả cho các trường hợp có cơn đau thắt ngực ổn định, nhồi máu cơ tim hoặc tăng huyết áp. Dalopin sẽ phát huy công dụng điều trị tối ưu ...

    Đọc thêm
  • Tritasdine
    Công dụng thuốc Tritasdine

    Thuốc Tritasdine được chỉ định trong phòng ngừa cơn đau thắt ngực ở người bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ, phối hợp trong điều trị chứng ù tai chóng mặt, giảm thị lực và rối loạn thị giác do ...

    Đọc thêm