Công dụng của viên uống Pokemine

Sắt là một khoáng chất cần thiết cho sự tạo thành hemoglobin, myoglobin và enzyme hô hấp cytochrome C. Sắt thường được dùng để điều trị hoặc ngăn ngừa tình trạng thiếu sắt trong máu. Theo đó, Pokemine là một chế phẩm bổ sung chất sắt hiệu quả.

1. Thuốc Pokemine là gì?

Thuốc Pokemine do Công ty Cổ Phần Dược Phẩm MEDISUN sản xuất. Thuốc Pokemine có chứa Sắt nguyên tố (dưới dạng phức hợp Sắt III hydroxid polymaltose) với hàm lượng 50mg, được bào chế dạng dung dịch uống 10ml với công dụng bổ sung sắt cho bệnh nhân có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt. Đặc điểm hoạt chất chính của Thuốc Pokemine:

1.1. Dược lực học của thuốc Pokemine

Các muối sắt, bao gồm cả IPC (IPC là phức hợp của sắt (III) hydroxid kết hợp với polymaltose) có vai trò quan trọng trong việc điều trị và dự phòng thiếu máu do thiếu sắt. Cơ thể chúng ta dự trữ sắt ở dạng ferritin và hemosiderin để tạo ra các phân tử hemoglobin. Nhân sắt (III) hydroxid của IPC được bao quanh bởi nhiều phân tử polymaltose, từ đó tạo thành một phân tử lớn có phân tử lượng khoảng 52300 dalton, kích thước này rất lớn khiến sự khuếch tán của nó qua màng niêm mạc ít hơn so với dạng muối sắt (II) khoảng 40 lần. Sắt có trong nhân IPC được liên kết theo cấu trúc tương tự như cấu trúc ferritin.

IPC khác biệt so với dạng sắt (II) sulfat nhờ có độ an toàn cao và độc tính thấp do không chứa ion sắt tự do. Dạng sắt không ion hóa của nó cải thiện tình trạng kích ứng dạ dày hơn so với các dạng muối sắt thông thường, khả năng dung nạp tốt hơn, đây là những điểm điểm rất quan trọng trong việc sử dụng sắt để điều trị dài hạn chứng thiếu máu thiếu sắt.

Hiệu quả của IPC trong phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng, theo đó trị số hemoglobin cũng tăng nhanh hơn khi dùng IPC so với các muối sắt thông thường khác, cụ thể khi dùng IPC trị số hemoglobin tăng tới 0,8mg/dl mỗi tuần và có sự tăng nhanh của hematocrit, MCV, sắt huyết thanh và ferritin.

1.2. Dược động học của thuốc Pokemine

Việc hấp thu của ion sắt (III) từ phức hợp sắt (III) hydroxid polymaltose IPC là một quá trình sinh lý phức tạp, khi phức hợp IPC tiếp xúc với các vị trí gắn kết với sắt trên bề mặt niêm mạc sẽ giải phóng các ion sắt III, sau đó các ion này được chuyển vận chủ động vào trong tế bào niêm mạc nhờ một protein mang và liên kết với ferritin hay transferrin (các protein mang gồm có: mucin, integrin và mobilferrin). Tiếp đó sắt sẽ được giải phóng từ các protein mang và dự trữ ở các tế bào niêm mạc ở dạng ferritin hoặc được các protein mang vận chuyển vào máu, tại đó sắt được giải phóng để kết hợp với transferrin. Sinh khả dụng của IPC khi uống không bị ảnh hưởng bởi các thành phần của thức ăn.

Sắt trong phức hợp IPC đi vào huyết thanh nhờ các protein mang nội sinh, thời gian bán thải của chúng vào khoảng 90 phút, sau đó sẽ đi vào hệ lưới nội mạc của gan hoặc kết hợp với transferrin, apoferritin, đi vào tủy xương hoặc lách để tạo ra hồng cầu. Các thuốc kháng acid khi gắn kết với IPC có thể tách ra được trong khoảng pH 3 - 8, khác với các muối sắt vô cơ là gắn kết với thuốc kháng acid bền vững không tách được. Không thấy có tương tác giữa các loại hormon và IPC.

Khi sắt đi qua hàng rào nhung mao ruột sẽ kết với transferrin, mỗi phân tử transferrin có thể gắn với 2 nguyên tử sắt ở khoảng 20-45% các vị trí được gắn kết. Các thụ thể đặc hiệu của màng tế bào nhận ra transferrin và cho phép các hợp này đi vào trong tế bào, sau đó giải phóng sắt vào tế bào chất.

Sắt trong các chế phẩm bổ sung sắt thông thường là ion sắt II, ion sắt II rất dễ gây kích ứng dạ dày, quá trình hấp thụ ion sắt II là quá trình thụ động và không có kiểm soát, có thể gây ra quá dư thừa sắt và gây độc cho cơ thể. IPC có độ an toàn cao hơn, sắt tồn tại ở dạng không ion hóa ít gây kích ứng dạ dày, ít tương tác dược động học với các chất khác khi so sánh với các muối sắt thông thường.

2. Chỉ định của thuốc Pokemine

Thuốc Pokemine được chỉ định dùng trong các bổ sung sắt cho bệnh nhân có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt:

  • Phụ nữ mang thai;
  • Phụ nữ cho con bú;
  • Bệnh nhân suy dinh dưỡng;
  • Người bệnh sau phẫu thuật;
  • Trẻ em thiếu máu do thiếu sắt, trẻ chậm lớn, còi cọc.

3. Liều dùng của thuốc Pokemine

Thuốc Pokemine bổ sung sắt nên uống trong hoặc ngay sau khi ăn với liều dùng Pokemine và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt của người dùng. Liều dùng Pokemine hàng ngày có thể được chia thành các liều nhỏ hoặc sử dụng một lần.

  • Người lớn: Uống Pokemine 2 ống/ngày;
  • Người từ 12 đến 18 tuổi: Uống Pokemine 2 ống/ngày;
  • Trẻ 1 đến 11 tuổi: Uống Pokemine 1 đến 2 ống/ngày.

Trong trường hợp thấy người bệnh có biểu hiện thiếu sắt rõ rệt, cần điều trị Pokemine trong khoảng 3-5 tháng cho đến khi giá trị hemoglobin của bệnh nhân trở lại bình thường. Sau đó cần tiếp tục điều trị Pokemine bổ sung sắt trong khoảng vài tuần với liều chỉ định cho chứng thiếu sắt tiềm ẩn, giúp bổ sung lượng sắt dự trữ.

Lưu ý: Liều dùng Pokemine trên chỉ mang tính chất tham khảo, liều dùng Pokemine bổ sung sắt cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh, để có liều dùng phù hợp nhất bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế có chuyên môn.

4. Làm gì khi dùng quá liều Pokemine?

Chưa có trường hợp nào dùng Pokemine bổ sung sắt quá liều được báo cáo, nhìn chung Pokemine khá an toàn.

Các nghiên cứu so sánh giữa sắt (II) sulfat và sắt (III) hydroxid polymaltose trên chuột cũng xác định được LD50 (lượng chất độc cần thiết để giết chết một nửa số cá thể dùng thí nghiệm) của sắt (II) sulfat là 350 mg/kg, nhưng không thấy có mắc bệnh hay chết ở nhóm sử dụng IPC với các liều trên 1000 mg/kg.

Sự hấp thu sắt của IPC ít hơn nhưng IPC có độ dung nạp với đường tiêu hóa tốt hơn, độ an toàn của IPC cao hơn, làm giảm nguy cơ quá liều sắt. Mặc dù IPC an toàn hơn các muối sắt (II) vô cơ, nhưng vẫn có thể xảy ra quá liều nhưng hiếm gặp với các triệu chứng quá liều bao gồm mệt mỏi, buồn nôn, đau vùng bụng, phân hắc ín, mạch nhanh và yếu, sốt, hôn mê, co giật và tử vong.

5. Tác dụng phụ của thuốc Pokemine bổ sung sắt

Khi sử dụng thuốc Pokemine bệnh nhân có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) trên hệ tiêu hóa: Đau thượng vị, miệng có vị kim loại, buồn nôn hoặc nôn, khó chịu vùng thượng vị, táo bón, tiêu chảy, phân có màu đen, đôi khi thay đổi màu răng.

6. Chống chỉ định và thận trọng khi dùng thuốc Pokemine

Trước khi sử dụng thuốc Pokemine bệnh nhân cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng. Thuốc Pokemine chống chỉ định dùng trong các trường hợp sau đây:

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc Pokemine;
  • Thiếu máu không do thiếu sắt (các bệnh lý thiếu máu tan huyết, rối loạn tạo hồng cầu, giảm sản tủy xương);
  • Thừa sắt;

Thận trọng khi sử dụng thuốc Pokemine bổ sung sắt vì quá liều các thuốc chứa sắt có thể gây ngộ độc dẫn đến tử vong ở trẻ dưới 6 tuổi. Mặc dù Pokemine là khá an toàn vì dạng IPC có LE nhưng phải đặt thuốc ngoài tầm tay trẻ em, khi lỡ dùng quá liều, gọi bác sĩ hoặc trung tâm chống độc ngay lập tức;

  • Các thuốc chứa sắt, kể cả sắt (III) hydroxid polymaltose có thể gây phản ứng dị ứng hoặc sốc phản vệ, khi đó phải ngừng dùng Pokemine ngay và áp dụng biện pháp cấp cứu;
  • Không nên dùng Pokemine quá liều chỉ định;
  • Đôi khi có khó chịu ở đường tiêu hóa (như buồn nôn), có thể làm giảm thiểu bằng cách uống thuốc Pokemine trong bữa ăn, các thuốc chứa sắt như Pokemine có thể gây táo bón hay tiêu chảy;
  • Thận trọng khi dùng Pokemine cho người có cơ địa dị ứng, suy gan hay suy thận.
  • Thận trọng khi dùng Pokemine cho người nghiện rượu và người bị bệnh đường tiêu hóa (loét đường tiêu hóa, viêm ruột kết);
  • Sản phẩm Pokemine được chỉ định dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú trong các trường hợp có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt.

7. Tương tác thuốc của Pokemine

Sắt trong IPC ở dạng liên kết phức hợp, vì vậy các tương tác giữa ion sắt với các thành phần của thức ăn (phytin, oxalat, tannin...) và các thuốc uống cùng khác (tetracyclin, các thuốc kháng acid) ít xảy ra. Tuy nhiên cũng tương tự như các thuốc chứa sắt khác, IPC có thể làm giảm hấp thu của một số thuốc, vì vậy IPC không được uống trong vòng 2 giờ sau khi dùng: Tetracyclin, fluoroquinolon, cloramphenicol, cimetidine, levodopa, levothyroxine, methyldopa hay penicillamine.

Các thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu IPC, vì vậy không dùng thuốc kháng acid trong vòng 2 giờ sau khi dùng IPC.

Thuốc Pokemine có chứa Sắt nguyên tố (dưới dạng phức hợp Sắt III hydroxid polymaltose) với hàm lượng 50mg, được bào chế dạng dung dịch uống 10ml với công dụng bổ sung sắt cho bệnh nhân có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

16.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan