Công dụng của thuốc Ferlatum

Thuốc Ferlatum được sản xuất với thành phần chính bao gồm hợp chất sắt. Thuốc có tác dụng trong phòng ngừa điều trị tình trạng thiếu sắt và folat, hoặc giảm sắc hồng cầu hoặc thiếu máu đẳng sắc... Tuy nhiên, trong một số trường hợp sử dụng thuốc có thể gặp tác dụng phụ không mong muốn như tiêu chảy, buồn nôn... Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc bạn nên tìm hiểu kỹ và được tư vấn từ bác sĩ.

1. Dược lực học và dược động học của thuốc Ferlatum

1.1. Dược lực học của thuốc ferlatum fol

Thành phần thuốc sắt ferlatum fol được tạo thành do kết hợp với acid folinic và phức hợp sắt cùng protein. Hợp chất ferlatum fol được thu từ quá trình succinyl hóa protein sữa có hàm lượng chứa 5% và 0.2% sắt hoá trị III. Đồng thời nhờ vào đặc tính hoà tan của các hợp chất sắt, protein, succinylat có khả năng kết tủa trong môi trường acid dạ dày nhưng vẫn giữ được liên kết với ion sắt. Khi đó, sắt bắt đầu tan lại trong môi trường kiềm của tá tràng và cho phép hấp thu sắt thông qua niêm mạc ruột, trong khi đó, thành phần protein của phân tử bị tiêu hoá bởi men enzyme protease của dịch tụy.

Các loại acid folinic bao gồm leucovorin, citrovorum factor ở dạng có hoạt tính sinh học cao của acid folic và cung là hoạt tính của một vitamin thực sự. Khi sử dụng folate ở dạng acid folinic có thể giúp tránh được các bước chuyển hóa đồng thời giúp bổ sung lượng vitamin dự trữ bị thiếu mặc dù cơ thể vẫn xảy ra tình trạng thiếu hụt men gan và ruột trong quá trình chuyển hóa acid folic thành dạng có hoạt tính sinh học. Acid folinic đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp ra những purin và pyrimidin và cũng khá tất yếu cho sự tổng hợp DNA đặc biệt ở các vị trí mô trong quá trình tạo máu. Đồng thời acid folinic đặc biệt có hiệu quả trong tất cả các trường hợp thiếu máu do thiếu hợp chất folate. Các thực nghiệm lâm sàng đã thực hiện đối với các hoạt chất trong thành phần của thuốc ferlatum fol cho thấy có khả năng chống thiếu máu tốt.

1.2. Dược động học của thuốc Ferlatum Fol

Với các hợp chất sắt thông thường, thì các nghiên cứu về dược động học đã chỉ ra rằng thường những hợp chất này không có nhiều lợi ích vì như trong trường hợp, sắt nằm trong hợp chất protein succinylat thì thành phần protein bị tiêu hoá bởi dịch tiêu hoá trong dạ dày thì những phần sắt cũng sẽ được hấp thu tuỳ thuộc vào nhu cầu cơ thể của từng cá nhân.

Tuy nhiên, trong những sản phẩm đã được cá nghiên cứu chứng minh có khả năng hấp thu tốt bằng được uống đồng thời có thể giúp nhanh chóng đạt được nồng độ sắt trong máu. Tuy nhiên, sau đó nồng độ này luôn được ổn định trong cân bằng nội môi, thậm chí cơ thể sau khi sử dụng sắt với liều lượng cao.

Những thí nghiệm trên động vật cho thấy phức hợp sắt protein succinylat được thử hiện để so sánh với các hợp chất sắt phổ biến khác, kết quả những thí nghiệm này cho thấy hấp thu sắt tốt hơn và làm tăng nồng độ sắt trong máu cao hơn và lâu hơn.

Trong điều kiện bình thường, lượng sẽ có thể sẽ mất đi rất hạn chế. Hầu hết sắt có thể được đào thải qua chu kỳ kinh nguyệt hoặc một lượng nhỏ qua mật, mồ hôi hoặc có thể do bong tróc da. Bằng cách sử dụng calci folinat có gắn các liên kết 14C và 3H, kết quả cho thấy có được sự tương tự với kết quả định lượng vi sinh.

thuốc Ferlatum
Thuốc Ferlatum có tác dụng trong phòng ngừa điều trị tình trạng thiếu sắt và folat

2. Công dụng, liều lượng và cách sử dụng thuốc ferlatum fol

2.1 Công dụng của thuốc Ferlatum fol

Thuốc ferlatum fol được chỉ định sử dụng trong các trường hợp như để phòng ngừa và điều trị thiếu sắt hoặc acid folic. Ngoài ra, thuốc ferlatum fol cũng có thể được sử dụng cho những người có triệu chứng giảm sắc hồng cầu hoặc thiếu máu đặc sắc hoặc thiếu máu hoặc thiếu máu hồng cầu to hay thiếu máu hồng cầu khổng lồ ở trẻ em, thiếu sắt thứ phát do cung cấp không đủ/ giảm hấp thu sắt/folic tổng hợp.

Bên cạnh đó, những trường hợp phụ nữ đang mang thai và phụ nữ nuôi con bú cũng có thể được chỉ định bổ sung sắt trong thời kỳ sinh đẻ và nuôi con bằng sữa mẹ.

2.2. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Ferlatum fol

Thuốc ferlatum fol được sử dụng bằng đường uống. Người lớn có thể sử dụng với liều uống từ 1 đến 2 loại một ngày theo chỉ định của bác sĩ. Sử dụng thuốc tốt nhất trước bữa ăn.

Với trẻ em sử dụng liều uống với hàm lượng 1.5mg/kg/ngày theo chỉ định của bác sĩ điều trị và nên uống trước bữa ăn.

Thời gian điều trị với thuốc ferlatum fol thường sẽ diễn ra liên tục cho đến khi trữ lượng sắt của cơ thể đạt tới ngưỡng bình thường. Thời gian trong điều trị thiếu sắt với thuốc ferlatum fol có thể kéo dài từ 2 đến 3 tháng.

Thuốc ferlatum fol sử dụng liều tối đa trong ngày theo như các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, hiệu quả và tính dung nạp thuốc ferlatum fol đã được thực hiện trên người với liều người lớn 80mg sắt/ngày, trẻ em 4mg sắt/ngày. Tuy nhiên, với liều lượng lớn hơn thì vẫn chưa có số liệu cụ thể về tính dung nạp và hiệu quả lâm sàng.

Tuy nhiên, liều dùng trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Để sử dụng thuốc hiệu quả trong quá trình điều trị bạn nên đến tư vấn bác sĩ và sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ điều trị.

Trong trường hợp sử dụng quá liều với thuốc ferlatum fol các muối sắt sẽ có thể khiến cho người bệnh bị đau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc có thể bị nôn ra máu, đồng thời có thể đi kèm thêm với một số triệu chứng như uể oải, da nhợt nhạt hoặc bị xanh tím. Thậm chí trong trường hợp quá liều khẩn cấp có thể gây ra tình trạng sốc đen hôn mê. Nếu tình trạng quá liều nghiêm trọng, người bệnh cần sử dụng thêm thuốc chống nôn hoặc dịch để rửa sạch dạ dày. Trong trường hợp khẩn cấp cần đưa người bệnh đi cấp cứu tại cơ sở y tế gần nơi cư trú nhất để tránh trình trạng xấu có thể xảy ra.

thuốc Ferlatum
Thuốc Ferlatum cần được sử dụng đúng theo hướng dẫn

3. Các tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc ferlatum fol

Bên cạnh những lợi ích mà thuốc ferlatum fol có thể cung cấp cho người bệnh thì với một số trường hợp có thể chống chỉ định với thuốc như: người bệnh quá mẫn cảm với thành phần của thuốc hoặc các tá dược bao gồm trong thuốc. Người nhiễm hemosiderin hoặc nhiễm sắc tố sắt mô, thiếu máu hồng cầu khổng lồ bất sản hoặc thiếu máu khiếm khuyết sử dụng sắt.

Thuốc ferlatum fol có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn mặc dù hiếm gặp như tiêu chảy, táo bón, buồn nôn hoặc đau thượng vị. Hoặc có thể gặp tình trạng phân có màu đen, xám đen. Vì vậy người bệnh có thể ngưng sử dụng thuốc và báo với sĩ để điều chỉnh liều sử dụng.

Sử dụng thuốc ferlatum fol không có nguy cơ quen thuộc hoặc lệ thuộc vào thuốc. Tuy nhiên, bạn không nên sử dụng thuốc quá 6 tháng khi có tình trạng xuất huyết kéo dài hoặc đa kinh hoặc đang mang thai.

Hơn nữa, nên thận trọng khi sử dụng thuốc với những người bệnh không dung nạp protein sữa hoặc có thể có những ứng dị ứng xảy ra với những người bệnh này.

Việc nắm rõ thông tin về thuốc Ferlatum sẽ giúp người bệnh dùng thuốc đúng mục đích và đạt được hiệu quả điều trị tốt hơn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

42.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan