Công dụng của thuốc Accupril

Thuốc Accupril là một loại thuốc điều trị tăng huyết áp cũng được dùng trong trường hợp suy tim sung huyết. Thuốc có thể dùng đơn độc hay phối hợp với các thuốc khác. Dưới đây là một số thông tin về thuốc Accupril.

1. Công dụng của thuốc Accupril

Thuốc accupril® có thành phần chính là Quinapril, thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển. Thuốc được bào chế với hàm lượng khác nhau như viên nén Accupril® hàm lượng 5 mg, 10 mg, 20 mg.

Quinapril là một thuốc ức chế men chuyển ACE mạnh. Men chuyển ACE này có tác dụng Angiotensin I thành Angiotensin II, nhờ đó mà Quinapril cũng có tác dụng ngăn cản angiotensin I thành angiotensin II. Angiotensin II là một chất có tác dụng làm co mạch mạnh, giúp thúc đẩy tăng trưởng các tế bào cơ trơn của mạch máu và của tim. Đây là một cơ chế tăng huyết áp chính ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn. Ngoài ra do ức chế men chuyển ACE nên nó cũng ức chế men giáng hóa chất bradykinin ở phổi, gây ra ứ đọng chất này và có nguy cơ gây ra phản xạ ho.

2. Công dụng của thuốc Accupril

Thuốc Accupril được dùng trong các trường hợp sau:

  • Tăng huyết áp: Accupril được chỉ định trong các trường hợp tăng huyết áp vô căn. Accupril có hiệu quả khi được dùng riêng lẻ hay khi được phối hợp với thuốc điều trị huyết áp khác như lợi tiểu và thuốc chẹn bêta ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp.
  • Suy tim sung huyết: Accupril có hiệu quả trong điều trị suy tim sung huyết và thường được hợp với thuốc lợi tiểu và/hoặc với glycosid tim.

Lưu ý thuốc Accupril được chống chỉ định dùng trong những trường hợp:

  • Dị ứng với Quinapril hoặc với bất kỳ thành phần nào khác có trong thuốc.
  • Có tiền sử phù mạch với biểu hiện khó thở, sưng mặt,... khi dùng thuốc ức chế men chuyển ACE trước đó, phù mạch do nguyên nhân tự phát hoặc di truyền.
  • Chống chỉ định sử dụng đồng thời Accupril với các sản phẩm có chứa aliskiren trên bệnh nhân bị tiểu đường.
  • Phụ nữ đang mang thai: Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
  • Phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.
  • Không dùng cho trẻ em.

3. Liều dùng và cách dùng thuốc Accupril

Cách dùng: Thuốc được dùng bằng đường uống, nuốt cả viên thuốc với nước và nên uống vào cùng một thời điểm trong ngày.

Liều dùng: Liều dùng của thuốc Accupril cần dựa theo từng bệnh nhân cụ thể và mức đáp ứng huyết áp.

Tăng huyết áp

  • Liệu pháp dùng một loại thuốc: Liều ban đầu Accupril được khuyến cáo ở bệnh nhân không dùng thuốc hạ áp khác là 10 mg một lần mỗi ngày. Tùy theo đáp ứng lâm sàng, có thể chỉnh liều tăng gấp đôi mỗi lần, cho đến liều duy trì tối đa là 20 - 40 mg/ngày uống 1 lần duy nhất hay có thể chia làm 2 lần. Một số bệnh nhân được cho dùng Accupril liều tối đa đến 80 mg/ngày.
  • Phối hợp với các thuốc lợi tiểu: Ở các bệnh nhân được điều trị phối hợp với thuốc lợi tiểu thì liều ban đầu được khuyến cáo Accupril là 5 mg. Sau đó có thể điều chỉnh để có được đáp ứng tối ưu.
  • Suy thận: Các số liệu cho thấy thời gian bán hủy của quinapril tăng lên khi độ thanh thải creatinin giảm. Ở bệnh nhân có thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút, liều ban đầu phải là 5 mg mỗi ngày một lần, sau đó sẽ điều chỉnh phù hợp. Hiện nay chưa có kinh nghiệm về liều lượng dùng cho bệnh nhân có thanh thải creatinin dưới 15 ml/phút. Bác sĩ có thể cần phải cân nhắc việc giảm liều hoặc kéo dài thời gian giữa các lần dùng thuốc.
  • Người trên 65 tuổi: Tùy chỉnh theo chức năng thận. Thường dùng 5mg cho việc khởi liều, sau đó tăng dần tùy đáp ứng lâm sàng.

Suy tim sung huyết:

  • Liều ban đầu được khuyến cáo cho bệnh nhân suy tim sung huyết là dùng liều duy nhất 5 mg, sau đó phải theo dõi chặt chẽ, rồi có thể chỉnh liều đến từ 10- 40 mg mỗi ngày chia làm hai lần. Cần phối hợp với thuốc lợi tiểu và/hay glycosid trợ tim.

Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của Accupril cho trẻ dưới 18 tuổi chưa được thiết lập cho nên không nên sử dụng.

4. Những tác dụng phụ có thể gặp khi dùng Accupril

Tương tự như các loại thuốc điều trị tăng huyết áp khác, thuốc Accupril cũng có thể gây ra tác dụng phụ. Một số tác dụng không mong muốn của thuốc bao gồm:

  • Ho khan: Ho khan là một trong những tác dụng phụ thường gặp nhất của các thuốc ức chế men chuyển. Khi gặp tình trạng này, người bệnh cần phải được loại trừ các nguyên nhân gây ra ho khác như do viêm họng, cảm cúm. Trong một số trường hợp, người bệnh sẽ cần được giảm liều dùng hoặc thay đổi thuốc. Điều này cần chỉ định của bác sĩ.
  • Tụt huyết áp: Đôi khi mới bắt đầu khởi liều dùng thuốc có thể gây ra tình trạng này. Các biểu hiện tụt huyết áp bao gồm đau đầu, chóng mặt, ù tai, nhìn mờ,... Những triệu chứng này đa số xuất hiện khi người bệnh lần đầu sử dụng thuốc hoặc khi bắt đầu tăng liều. Để tránh hạ huyết áp quá mức, các bác sĩ thường khuyến cáo người bệnh nên dùng liều thuốc đầu tiên vào thời điểm trước khi đi ngủ.
  • Phù mạch: Gây ra các biểu hiện như sưng mặt, lưỡi, thanh quản, cổ họng,... Đây là tác dụng phụ nghiêm trọng cũng có thể xảy ra khi dùng các thuốc trong nhóm ức chế men chuyển, mặc dù rất hiếm gặp nhưng khi gặp tình trạng này, người bệnh cần ngay lập tức ngưng thuốc và thông báo với bác sĩ để có phương pháp điều trị.
  • Giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận ở những bệnh nhân từng dùng thuốc ức chế men chuyển.
  • Tăng kali máu: Đây cũng là một tác dụng phụ chung của nhóm ức chế men chuyển, nên không bổ sung thêm kali khi đang dùng thuốc.
  • Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp một số tác dụng phụ như viêm dạ dày, buồn nôn và nôn, buồn ngủ, giãn mạch, nguy cơ nhiễm trùng hô hấp...

Nói chung trên các thử nghiệm nhận thấy thuốc ít khi gây ra tác dụng phụ và tác dụng phụ thường nhẹ. Tuy nhiên, nếu thấy bất thường bạn nên thông báo ngay với bác sĩ.

5. Lưu ý khi dùng thuốc Accupril

Một số lưu ý đặc biệt khi bạn dùng Accupril cần biết, gồm:

  • Trước khi dùng thuốc Accupril bạn cần thông báo cho bác sĩ biết tiền sử như các bệnh suy thận, tăng kali máu... và tiền sử dị ứng với thuốc trước đó.
  • Khi dùng thuốc không tự ý chỉnh liều hoặc tự ý ngừng sử dụng thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ điều trị.
  • Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ huyết áp nhất là ở những người dùng liều đầu tiên. Triệu chứng hạ huyết áp cũng thường xuất hiện trên các bệnh nhân có khối lượng tuần hoàn bị giảm như đang điều trị bằng các loại thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế cung cấp muối, ỉa chảy hoặc nôn, các bệnh nhân tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin. Hạ huyết áp nghiêm trọng không được điều trị thì có thể gây ra nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não,... khi thấy choáng sau khi dùng thuốc nên nằm xuống, uống nước và có thể phải được truyền dịch. Hạn chế điều này bằng cách dùng liều đầu vào buổi tối.
  • Tăng kali huyết đã được nhận thấy trên một số bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển. Các yếu tố nguy cơ làm tăng tình trạng tăng kali máu bao gồm bệnh nhân suy thận, lớn tuổi (> 70), tiểu đường, mất nước, nhiễm toan chuyển hoá và dùng lợi tiểu giữ kali (như spironolacton hoặc amilorid), chế phẩm bổ sung kali và các muối thay thế có chứa kali; hoặc bệnh nhân sử dụng các thuốc khác làm tăng kali huyết thanh. Tăng kali máu có thể gây ra tình trạng loạn nhịp tim nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến tử vong.
  • Tương tác thuốc: Tránh kết hợp Accupril với các thuốc như thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc phong bế kép hệ renin - angiotensin - aldosteron (RAAS); không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể AT1 của angiotensin II ở bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.
  • Phụ nữ có thai: Tốt nhất không nên sử dụng các thuốc nhóm ức chế men chuyển trong thời gian mang thai hoặc bạn nghi ngờ rằng bản thân mang thai. Trừ trường hợp thực sự cần thiết, bệnh nhân có dự định mang thai nên đổi sang các biện pháp điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp khác mà đã được chứng minh an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai.
  • Trường hợp chẳng may bạn dùng quá liều thuốc này thì có nguy cơ gây hạ huyết áp, cần theo dõi các biểu hiện và cần tới cơ sở y tế gần nhất để được kịp thời điều chỉnh huyết áp.
  • Nếu như quên không uống thuốc hãy nhanh chóng uống bù lại liều quên thuốc khi nhớ ra. Không được uống gấp đôi liều ở ngày hôm sau. Nên dùng đồng hồ để hẹn giờ dùng thuốc huyết áp tránh tình trạng quên thuốc.
  • Bảo quản thuốc Accupril ở nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp và quan trọng để tránh xa tầm tay trẻ em.

Thuốc Accupril là một loại thuốc hạ áp nhóm ức chế men chuyển được sử dụng rộng rãi và có tác dụng hạ áp hiệu quả. Tuy nhiên, thuốc được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa. Bạn không tự ý dùng thuốc khi chưa thăm khám đầy đủ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

476 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan