Cataflam là thuốc gì?

Thuốc Cataflam 25mg được sử dụng để điều trị tình trạng viêm khớp mạn tính và một số triệu chứng ngắn ngày như các đợt cấp viêm cạnh khớp, viêm khớp do gút.

1. Thuốc Cataflam 25mg là thuốc gì?

Cataflam có thành phần chính là Diclofenac potassium, thuộc nhóm thuốc giảm đau, được bào chế dưới dạng viên nén bọc đường hàm lượng 25 mg, do Công ty TNHH Interpharma Manufacturing sản xuất.

Thuốc Cataflam 25 mg được các bác sĩ chỉ định sử dụng trong các trường hợp:

  • Điều trị đau sau chấn thương, viêm và sưng do bong gân.
  • Giảm đau sau khi tiến hành phẫu thuật hay tiểu phẫu, đặc biệt là viêm và sưng như sau khi phẫu thuật chỉnh hình hoặc phẫu thuật răng.
  • Cải thiện tình trạng đau hoặc viêm trong Phụ khoa như viêm phần phụ hoặc đau bụng kinh tiên phát.
  • Rối loạn cơ-xương cấp tính và chấn thương như viêm quanh khớp (đặc biệt là vai đông cứng), viêm gân, viêm bao gân, viêm bao hoạt dịch, bong gân, căng cơ và trật khớp.
  • Giảm cơn đau nửa đầu (migraine)
  • Hội chứng đau cột sống
  • Bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái hoá xương khớp
  • Điều trị hỗ trợ trong các nhiễm khuẩn gây viêm đau nặng ở mũi, tai hoặc họng như viêm amidan, viêm họng, viêm tai.

2. Công dụng thuốc Cataflam 25mg là gì?

2.1 .Dược lực học

Viên nén bọc đường Cataflam chứa muối kali của diclofenac, một hợp chất không steroid có các đặc tính giảm đau, chống viêm và chống sốt rõ rệt và có thể chứng minh lâm sàng.

Cơ chế hoạt động của viên nén kali diclofenac, giống như của các NSAID khác, chưa được hiểu hoàn toàn nhưng liên quan đến việc ức chế cyclooxygenase (COX-1 và COX-2).

Diclofenac là một chất ức chế mạnh tổng hợp prostaglandin trong ống nghiệm. Nồng độ diclofenac đạt được trong quá trình điều trị đã tạo ra hiệu ứng in vivo. Prostaglandin làm nhạy cảm các dây thần kinh hướng tâm và tăng cường hoạt động của bradykinin trong việc gây đau ở các mô hình động vật. Prostaglandin là chất trung gian gây viêm. Bởi vì diclofenac là một chất ức chế tổng hợp prostaglandin, phương thức hoạt động của nó có thể do làm giảm prostaglandin trong các mô ngoại vi.

Viên nén Cataflam có tác dụng khởi phát nhanh và do đó thích hợp để điều trị các đợt đau và viêm cấp tính.

Trong các cơn đau nửa đầu, viên nén bọc đường Cataflam đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc giảm đau đầu và cải thiện triệu chứng buồn nôn kèm theo.

Diclofenac in vitro không ngăn chặn sinh tổng hợp proteoglycan trong sụn ở nồng độ tương đương với nồng độ đạt được ở người.

2.2. Đặc tính dược động học

Sự hấp thụ:

  • Diclofenac được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn từ viên bao đường. Lượng thức ăn đưa vào cơ thể không ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc.
  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau một viên nén bao đường 50 mg là 3,9 μmol / l sau 20-60 phút. Nồng độ trong huyết tương cho thấy mối quan hệ tuyến tính với kích thước của liều.
  • Diclofenac trải qua quá trình chuyển hóa lần đầu và được chuyển hóa rộng rãi.

Phân bổ:

  • Diclofenac liên kết nhiều với protein huyết tương (99,7%), chủ yếu là albumin (99,4%)
  • Diclofenac được phát hiện ở nồng độ thấp (100ng / mL) trong sữa mẹ ở một bà mẹ đang cho con bú. Lượng ước tính mà trẻ bú sữa mẹ ăn vào tương đương với liều 0,03 mg / kg / ngày.

Loại bỏ:

  • Độ thanh thải toàn thân của diclofenac trong huyết tương là 263 ± 56 ml / phút (trung bình ± SD).
  • Thời gian bán thải cuối cùng trong huyết tương là 1 - 2 giờ.
  • Uống lặp lại viên nén Kali Diclofenac trong 8 ngày với liều hàng ngày 50 mg tds không dẫn đến tích tụ diclofenac trong huyết tương.
  • Khoảng 60% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa, và dưới 1% dưới dạng không đổi. Phần còn lại của liều được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa qua mật trong phân.

3. Chống chỉ định của thuốc Cataflam 25mg

  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc Cataflam 25 mg
  • Bệnh nhân đang bị loét/thủng dạ dày hoặc ruột
  • Ba tháng cuối thai kỳ
  • Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng (độ lọc cầu thận GFR < 15ml/ phút/ 1,73m2)
  • Người bệnh suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo hội tim mạch New York – NYHA), bệnh động mạch ngoại vi, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh mạch máu não
  • Người bệnh bị các cơn hen, mề đay hoặc viêm mũi cấp xảy ra do axit acetylsalicylic hoặc các NSAIDs khác
  • Tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày ruột liên quan đến điều trị bằng NSAIDs.

4. Tác dụng phụ khi sử dụng Cataflam 25 mg

Tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương:

  • Ít gặp: Choáng váng, chóng mặt, đau đầu
  • Hiếm gặp: Buồn ngủ
  • Rất hiếm gặp: Run rẩy, bồn chồn, trầm cảm, co giật, mất ngủ, rối loạn trí nhớ, rối loạn cảm giác, co giật,...

Tác dụng phụ lên cơ quan tiêu hóa:

  • Ít gặp: Buồn nôn, đau thượng vị, trướng bụng, chán ăn, co thắt ruột, tiêu chảy
  • Hiếm gặp: Loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa
  • Rất hiếm gặp: Viêm lưỡi, viêm niêm mạc miệng, táo bón, viêm tụy, bệnh Crohn, viêm kết tràng xuất huyết không đặc hiệu, hẹp ruột dạng biểu đồ,...

Tác dụng phụ lên da:

  • Ít gặp: Phát ban da, nổi mề đay mẩn ngứa
  • Hiếm gặp: Chàm, hội chứng Steven-Johnson, nổi ban có mụn nước, ban đỏ đa dạng, viêm da tróc vảy, hội chứng Lyell, rụng tóc, xuất huyết dị ứng, ban xuất huyết và nhạy cảm với ánh sáng.

Tác dụng phụ lên giác quan:

  • Giảm thính giác
  • Rối loạn vị giác
  • Rối loạn thị giác (song thị, nhìn mờ)
  • Các tác dụng phụ lên giác quan rất ít xảy ra khi sử dụng Cataflam.

Tác dụng phụ lên thận (hiếm gặp):

  • Phù nề
  • Suy thận cấp
  • Hoại tử nhú thận
  • Hội chứng thận hư
  • Viêm kẽ thận

Tác dụng phụ lên gan:

  • Viêm gan kịch phát
  • Viêm gan có/ không có vàng da
  • Tăng aminotransferase trong máu

Tác dụng phụ khác:

5. Tương tác thuốc

  • Lithi: Nếu dùng đồng thời, Cataflam có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết tương. Nên theo dõi nồng độ lithi trong huyết thanh.
  • Digoxin: Nếu dùng đồng thời, Cataflam có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương. Theo dõi mức độ digoxin trong huyết thanh được khuyến cáo.
  • Thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp: Giống như các NSAID khác, sử dụng đồng thời diclofenac với thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp (ví dụ như thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển (ACE) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp do ức chế tổng hợp prostaglandin giãn mạch).
  • Do đó, việc phối hợp thuốc nên được thận trọng và bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi, phải được theo dõi huyết áp định kỳ. Bệnh nhân cần được bổ sung đủ nước và nên cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời theo định kỳ sau đó, đặc biệt đối với thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển do tăng nguy cơ độc với thận.
  • Các thuốc được biết là gây tăng kali huyết : Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, ciclosporin, tacrolimus hoặc trimethoprim có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh, do đó cần được theo dõi thường xuyên.
  • Thuốc chống đông máu và thuốc chống tiểu cầu: Nên thận trọng vì dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy rằng diclofenac có ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc chống đông máu, nhưng có báo cáo về việc tăng nguy cơ xuất huyết ở những bệnh nhân dùng đồng thời Cataflam và thuốc chống đông máu. Do đó, để chắc chắn rằng không thay đổi liều lượng thuốc chống đông máu, cần phải theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân đó. Cũng như các thuốc chống viêm không steroid khác, diclofenac ở liều cao có thể ức chế sự kết tập tiểu cầu một cách có hồi phục.
  • Các NSAID khác bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 và corticosteroid: Dùng đồng thời Cataflam với các NSAID toàn thân hoặc corticosteroid khác có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa. Bởi vậy nên tránh sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều NSAID
  • Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI): Dùng đồng thời SSRI có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
  • Thuốc chống đái tháo đường: Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng có thể dùng diclofenac cùng với các thuốc trị đái tháo đường uống mà không ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc trên lâm sàng. Tuy nhiên, đã có những báo cáo riêng biệt về tác dụng hạ đường huyết và tăng đường huyết đòi hỏi phải thay đổi liều lượng của thuốc chống đái tháo đường trong khi điều trị bằng Cataflam. Vì lý do này, nên theo dõi mức đường huyết như một biện pháp phòng ngừa trong khi điều trị đồng thời.
  • Methotrexate: Cataflam có thể ức chế sự thanh thải methotrexate qua ống thận do đó làm tăng nồng độ methotrexate. Cần thận trọng khi sử dụng NSAID, bao gồm cả diclofenac, ít hơn 24 giờ trước khi điều trị bằng methotrexate.
  • Ciclosporin: Diclofenac trong Cataflam, giống như các NSAID khác, có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin do tác dụng lên các prostaglandin ở thận. Do đó, nên dùng liều thấp hơn liều dùng cho bệnh nhân không dùng ciclosporin.
  • Tacrolimus: Có thể tăng nguy cơ ngộ độc thận khi dùng thuốc nhóm NSAID cùng với tacrolimus. Điều này có thể được trung gian thông qua tác dụng kháng prostaglandin ở thận của cả NSAID và chất ức chế calcineurin.
  • Kháng thể quinolon: Co giật có thể xảy ra do tương tác giữa quinolon và thuốc nhóm NSAID. Điều này có thể xảy ra ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử động kinh hoặc co giật trước đó. Do đó, cần thận trọng khi cân nhắc việc sử dụng quinolon ở những bệnh nhân đang điều trị NSAID.
  • Phenytoin: Khi sử dụng đồng thời phenytoin với Cataflam, nên theo dõi nồng độ của phenytoin trong huyết tương do sự gia tăng dự kiến ​​khi tiếp xúc với phenytoin.
  • Colestipol và cholestyramine : Những tác nhân này có thể gây chậm hoặc giảm hấp thu Cataflam. Do đó, nên dùng Cataflam ít nhất một giờ trước hoặc 4 đến 6 giờ sau khi dùng colestipol / cholestyramine.
  • Glycosid tim: Sử dụng đồng thời glycosid tim và Cataflam ở bệnh nhân có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, tăng nồng độ glycosid trong huyết tương và giảm GFR.
  • Mifepristone: Không nên sử dụng thuốc nhóm NSAID trong 8-12 ngày sau khi dùng mifepristone vì các thuốc này có thể làm giảm tác dụng của mifepristone.
  • Thuốc ức chế CYP2C9 mạnh: Khuyến cáo thận trọng khi kê đơn đồng thời Cataflam với các chất ức chế CYP2C9 mạnh (như voriconazole), có thể làm tăng đáng kể nồng độ đỉnh trong huyết tương và tiếp xúc với diclofenac do ức chế chuyển hóa diclofenac.
  • Zidovudine: Tăng nguy cơ ngộ độc huyết học khi dùng NSAID với zidovudine. Có bằng chứng về sự gia tăng nguy cơ mắc bệnh máu đông và tụ máu ở người bệnh máu khó đông HIV (+) được điều trị đồng thời với zidovudine và ibuprofen.

6. Lưu ý khi sử dụng Cataflam 25mg

  • Thuốc Cataflam thường không gây ảnh hưởng xấu nếu được sử dụng với liều lượng phù hợp trong thời gian ngắn. Tuy nhiên với những bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc bệnh Crohn, cần theo dõi chặt chẽ để tránh nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
  • Cataflam chuyển hóa qua gan vì vậy có thể làm tăng men gan bất thường. Ngoài ra thuốc giảm đau bụng kinh Cataflam còn có thể làm bộc phát cơn ở bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin ở gan.
  • Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người cao tuổi, bệnh nhân suy tim và suy thận. Ngoài ra, Cataflam còn có khả năng chống tập kết tiểu cầu nên cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có rối loạn đông máu.
  • Cataflam có thể làm giảm triệu chứng của nhiễm trùng (sốt, đau và viêm). Vì vậy với những trường hợp nghi ngờ đau bụng kinh do viêm vùng chậu, cần tiến hành thăm khám trước khi sử dụng.
  • Nếu nhận thấy các dấu hiệu xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày (nôn ra dịch có màu cà phê, đại tiện ra máu, đau thượng vị dữ dội) cần ngưng thuốc và đến ngay bệnh viện trong thời gian sớm nhất.
  • Sử dụng thuốc Cataflam đồng thời với rượu bia có thể tăng nguy cơ loét dạ dày và xuất huyết tiêu hóa. Ngoài ra trong thời gian dùng thuốc, bạn cần hạn chế các loại thực phẩm gây hại cho dạ dày như nước ngọt có gas, thức ăn chua, mặn và cay nóng.
  • Một số bệnh nhân có thể gặp phải triệu chứng rối loạn thị giác trong thời gian sử dụng thuốc. Trong trường hợp này cần hạn chế sử dụng phương tiện giao thông hay điều khiển máy móc.

7. Cách sử dụng thuốc Cataflam 25mg hiệu quả

Cách dùng:

  • Thuốc Cataflam được sử dụng ở đường uống. Có thể dùng thuốc trong hoặc sau khi các bữa ăn vì thực nghiệm trên lâm sàng cho thấy thức ăn không làm giảm mức độ cơ thể hấp thu thuốc. Tuy nhiên với những trường hợp bệnh nhân không bị đau dạ dày, có thể dùng thuốc trước khi các bữa ăn để thuốc có thể phát huy tác dụng trong thời gian ngắn nhất.

Liều dùng thông thường đối với người trưởng thành:

  • Liều khởi đầu dùng hàng ngày 100 – 150mg/ ngày
  • Nên chia thành 2 đến 3 lần uống, mỗi lần uống cách nhau 4 giờ đồng hồ

Trong trường hợp bệnh nhân đau nhẹ hoặc sử dụng cho trẻ trên 14 tuổi:

  • Dùng 75 – 100mg/ ngày
  • Chia thành 2 đến 3 lần dùng mỗi ngày

Liều dùng trong điều trị đau bụng kinh nguyên phát:

  • Dùng 50 – 150mg/ ngày
  • Với những trường hợp đặc biệt, có thể dùng 200mg/ ngày
  • Nên chia thành 3 lần dùng trong ngày

Liều dùng điều trị cơn đau nửa đầu:

  • Liều đầu tiên: 50mg/ lần
  • Sau 2 giờ nếu triệu chứng không thuyên giảm, có thể dùng thêm 50mg/ lần
  • Sau đó, tiếp tục dùng 50mg trong 4 – 6 giờ
  • Liều dùng tối đa: 200mg/ 24 giờ

Tóm lại, thuốc Cataflam 25mg được sử dụng để điều trị tình trạng viêm khớp mạn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc điều trị vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

43.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Đông Y chữa viêm quanh khớp vai
    Đông Y chữa viêm quanh khớp vai

    Viêm quanh khớp vai là trình trạng bị đau khớp vai do tổn thương ở các phần mềm bao quanh khớp như gân cơ, dây chằng, bao khớp làm hạn chế sự vận động. Thay vì sử dụng thuốc tây, ...

    Đọc thêm
  • banner natives image
    QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • diclocare
    Tác dụng thuốc Diclocare

    Thuốc Diclocare chứa hoạt chất diclofenac được bào chế dưới dạng gel bôi ngoài da. Thuốc được chỉ định trong điều trị tại chỗ viêm quanh khớp, viêm bao khớp, viêm bao gân cũng như các chấn thương gây viêm ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Cuine Caps
    Công dụng thuốc Cuine Caps

    Cuine Caps là thuốc điều trị các bệnh lý thoái hóa xương khớp, bao gồm cả thoái hóa nguyên phát và thoái hóa thứ phát giúp cải thiện chức năng khớp, ngăn chặn sự tiến triển của bệnh và phục ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Inflaforte
    Công dụng thuốc Inflaforte

    Inflaforte thuộc nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau, kháng viêm không steroid. Thuốc thường được dùng trong điều trị triệu chứng viêm và sưng trong các bệnh như viêm bao hoạt dịch, tổn thương gân cơ,...

    Đọc thêm
  • phenxycap 500
    Công dụng thuốc Phenxycap 200 và 500

    Thuốc Phenxycap 200 và 500 là thuốc có hoạt chất Glucosamine, điều trị các bệnh thoái hóa xương khớp cả cấp và mãn tính. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, người dùng cần tuân theo chỉ dẫn của bác ...

    Đọc thêm