Các tương tác có thể gặp của thuốc Nicardipin

Thuốc Nicardipin có thành phần hoạt chất chính là Nicardipine cùng các tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là thuốc có công dụng trong điều trị bệnh lý tăng huyết áp. Nicardipine cũng được sử dụng để ngăn ngừa một số tình trạng đau thắt ngực.

1. Thuốc Nicardipin là thuốc gì?

Tên hoạt chất chính là Nicardipine;

Nhóm thuốc: Thuốc chẹn kênh calci dẫn xuất của 1,4 dihydropyridin.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nang hàm lượng 20 mg, 30 mg;
  • Viên nang tác dụng kéo dài hàm lượng 30 mg, 40 mg, 45 mg, 60 mg;
  • Viên nén 20mg Nicardipin hydroclorid.
  • Thuốc tiêm: 2,5 mg/ml nicardipin hydroclorid.

Thuốc Nicardipine là thuốc được sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị bệnh lý tăng huyết áp. Đây cũng là thuốc được sử dụng để ngăn ngừa một số tình trạng đau thắt ngực nhất định. Thuốc có thể có công dụng trong tăng khả năng tập luyện thể thao và làm giảm tần số các cơn đau thắt ngực.

2. Thuốc Nicardipin điều trị bệnh gì?

Thuốc Nicardipin được chỉ định trong những trường hợp như sau:

  • Điều trị cơn đau thắt ngực ổn định: Hoạt chất Nicardipine sử dụng theo đường uống có thể được chỉ định trong điều trị cơn đau thắt ngực, dùng đơn độc hay phối hợp.
  • Điều trị tăng huyết áp nhẹ đến trung bình: Nicardipin có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc khác trong điều trị bệnh tăng huyết áp từ mức độ nhẹ đến trung bình. Đặc biệt đối với những người có nguy cơ cao xuất hiện biến cố tim mạch hay những người có bệnh lý đái tháo đường kèm theo.
  • Điều trị cơn tăng huyết áp: Dược chất Nicardipine dạng truyền tĩnh mạch được chỉ định trong điều trị các cơn tăng huyết áp (tăng huyết áp cấp cứu và tăng huyết áp khẩn cấp). Tác dụng của dược chất là nhằm ngăn ngừa các tổn thương ở cơ quan đích tiến triển như bệnh não do tăng huyết áp, đau thắt ngực không ổn định, phù phổi cấp, nhồi máu cơ tim, đột quỵ hay chảy máu nội sọ, cơn sản giật.
  • Lưu ý khi sử dụng thuốc Nicardipin đường tiêm tĩnh mạch là chỉ nên hạ huyết áp về mức an toàn và theo dõi chặt chẽ chứ không nhất thiết phải đưa huyết áp về mức bình thường nhanh chóng.

3. Tương tác của thuốc Nicardipin

3.1. Tương tác của thuốc Nicardipin với các thuốc khác

  • Thuốc chẹn beta: Thuốc Nicardipin có thể nâng cao tác dụng co cơ của thuốc chẹn beta giao cảm và có thể gây suy tim ở những người có tiền sử hoặc không kiểm soát được bệnh lý suy tim.
  • Dantrolen: Việc kết hợp của một chất ức chế kênh calci như thuốc Nicardipin và dantrolene có khả năng nguy hiểm.
  • Magnesi Sulfat: Do nguy cơ có thể gây ra phù phổi hoặc giảm huyết áp quá mức nên cần thận trọng nếu sử dụng thuốc Nicardipin với Magie Sulfat được sử dụng đồng thời.
  • Cảm ứng và ức chế enzym CYP3A4: Thuốc Nicardipin bị chuyển hóa bởi Cytochrom P450 3A4.
  • Các thuốc cảm ứng enzym CYP3A4 (ví dụ như Carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, primidon và rifampicin) có thể làm giảm nồng độ huyết tương của hoạt chất Nicardipine.
  • Các thuốc ức chế enzym CYP3A4 (ví dụ như cimetidin, itraconazol và grapefruit nước trái cây) có thể gây tăng nồng độ huyết tương của dược chất Nicardipine.
  • Phối hợp điều trị thuốc chẹn kênh calci cụ thể là thuốc Nicardipin với Itraconazol đã cho thấy tăng nguy cơ của các phản ứng bất lợi. Cụ thể việc kết hợp này có thể gây ra tình trạng phù nguyên nhân do một sự trao đổi chất giảm của chẹn kênh Calci trong gan.
  • Điều trị đồng thời thuốc Nicardipin và ciclosporin, tacrolimus hoặc Sirolimus kết quả làm tăng nồng độ trong huyết tương của cyclosporin/tacrolimus. Nồng độ của hoạt chất trong máu nên được theo dõi và liều lượng của thuốc ức chế miễn dịch và/hoặc thuốc Nicardipin nên được giảm liều điều trị, nếu cần thiết.
  • Digoxin: Trong nghiên cứu dược động học, thuốc Nicardipin đã được báo cáo làm tăng nồng độ huyết tương của Digoxin. Việc sử dụng thuốc Digoxin nên được theo dõi khi điều trị đồng thời với dược chất Nicardipine.
  • Tăng cường khả năng chống tăng huyết áp: Phối hợp thuốc có thể có khả năng chống tăng huyết áp với thuốc Nicardipin bao gồm: chẹn alpha giao cảm, chống trầm cảm 3 vòng, baclofen, an thần, giảm đau gây nghiện và amifostine.
  • Giảm khả năng chống tăng huyết áp: Giảm tác dụng chống tăng huyết áp khi sử dụng thuốc Nicardipin kết hợp với Corticosteroid và Tetracosactide theo đường tĩnh mạch (ngoại trừ trường hợp Hydrocortison được sử dụng như liệu pháp thay thế trong bệnh Addison).
  • Thuốc xông hít: Phối hợp điều trị thuốc Nicardipin với thuốc xông hít có thể tăng tác dụng hoặc hiệp đồng tác dụng hạ huyết áp.
  • Thuốc phong bế thần kinh: Dữ liệu gợi ý rằng thuốc Nicardipin và các thuốc chẹn kênh calci khác, tăng cường tác dụng phong bế thần kinh cơ bằng cách tác động vào khu vực hầu hạch.

3.2. Tương tác của thuốc Nicardipin với thực phẩm

Nồng độ và độc tính của thuốc Nicardipin tăng lên khi uống cùng nước ép bưởi, tránh sử dụng kết hợp với nhau trong quá trình điều trị.

4. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Nicardipin

4.1. Chống chỉ định của thuốc Nicardipin

Thuốc Nicardipin được chống chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Có tiền sử mẫn cảm với thành phần dược chất Nicardipin;
  • Sốc tim;
  • Mắc bệnh lý hẹp van động mạch chủ;
  • Sốc tim, đau thắt ngực không ổn định, hẹp động mạch chủ có ý nghĩa lâm sàng, trong vòng một tháng sau khi bị nhồi máu cơ tim;
  • Không nên sử dụng thuốc đối với các cơn đau thắt ngực cấp tính;
  • Không nên sử dụng với tác dụng dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim;
  • Phụ nữ đang trong thời gian mang thai và cho con bú.

4.2. Lưu ý chung khi sử dụng thuốc Nicardipin

Phải sử dụng thận trọng thuốc Nicardipin nhất là với đường dùng tiêm tĩnh mạch trong các trường hợp sau:

  • Người bị nhồi máu não hoặc xuất huyết não do gây giảm cấp thời huyết áp hoặc gây cơn nhịp nhanh.
  • Người đang bị suy thận, suy gan.
  • Có thể gây tăng tần suất, thời gian và mức độ nặng của cơn đau thắt ngực ở từng người khi bắt đầu liệu pháp điều trị với thuốc Nicardipin hoặc điều chỉnh tăng liều. Suy tim sung huyết, đặc biệt ở người đang dùng đồng thời thuốc chẹn beta.

4.3. Lưu ý đối với phụ nữ có thai và cho con bú

  • Lưu ý với phụ nữ có thai: Hiện nay, vẫn chưa có thông tin đầy đủ và kiểm tra tốt về việc sử dụng thuốc Nicardipin cho người mang thai. Thuốc qua được nhau thai. Khi đang mang thai, bạn chỉ khi thật cần mới được sử dụng thuốc Nicardipin vì có thể nguy hiểm cho bào thai.
  • Lưu ý với phụ nữ cho con bú: thuốc Nicardipin bài tiết vào sữa với nồng độ cao ở chuột thí nghiệm. Nguyên nhân là do thuốc có khả năng gây các phản ứng có hại nghiêm trọng đối với trẻ đang bú mẹ, nên trong suốt thời kỳ cho con bú các bà mẹ được khuyến cáo không nên điều trị với thuốc.
  • Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Nicardipin vì tác dụng hạ huyết áp của thuốc có thể gây ra chóng mặt.

Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Nicardipin, việc nắm rõ thông tin, công dụng, liều dùng giúp quá trình sử dụng thuốc được hiệu quả an toàn cho bệnh nhân hơn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

499 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan