Tìm hiểu về bệnh viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Dương Tiến - Bác sĩ Nội tổng hợp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ Tiến có nhiều năm kinh nghiệm về nội cơ xương khớp.

Viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu là bệnh khá thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện bời tình trạng sưng đau khớp gối kéo dài, tái phát nhiều lần song không tìm thấy nguyên nhân.

1. Tổng quan về bệnh viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính

Viêm khớp không đặc hiệu được định nghĩa là bất kể loại viêm khớp nào có tiềm năng trở thành viêm khớp dai dẳng mà không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán vào một loại viêm khớp đặc hiệu nào đó.

Viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu là thể bệnh viêm khớp không đặc hiệu thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện bởi tình trạng sưng đau một hay hai khớp gối kéo dài, tái phát nhiều lần song không tìm thấy nguyên nhân. Đây có thể là thể bệnh viêm mạn tính một hay hai khớp gối dai dẳng hoặc là triệu chứng đầu tiên của một bệnh toàn thể, trong đó giai đoạn sau biểu hiện đầy đủ các triệu chứng bệnh (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, lupus ban đỏ hệ thống, bệnh gút,...).

Mổ nội soi cắt bao hoạt mạc viêm khớp gối
Viêm khớp biểu hiện bởi tình trạng sưng đau một hay hai khớp gối kéo dài, tái phát nhiều lần

2. Nguyên nhân viêm màng hoạt dịch

Yếu tố tuổi tác:

  • Tuổi tác là một trong những nguyên nhân phổ biến gây nên hầu hết các bệnh lý về cơ xương khớp, trong đó có bệnh viêm màng hoạt dịch.
  • Tuổi càng cao thì quá trình lão hóa diễn ra càng nhanh và mạnh, do đó nó làm cho bao hoạt dịch ở các khớp hoạt động kém đi, dễ gặp phải các chấn thương và các viêm nhiễm màng bao hoạt dịch hơn những người trẻ tuổi.

Giữ nguyên tư thế của một khớp nào đó trong khoảng thời gian dài: Khi thường xuyên thực hiện một số động tác nào đó như tựa khuỷu tay, quỳ, ngồi hay đứng một chỗ trong thời gian dài rất dễ gây ức chế lên các bao hoạt dịch ở các khớp này, lâu dần có thể gây viêm màng hoạt dịch.

Là hậu quả của một số bệnh lý mà bệnh nhân đang mắc phải như: viêm khớp, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout hay tiểu đường.

Do làm các công việc thường xuyên phải vận động nhiều ở một khớp nào đó như các vận động viên điền kinh hoạt động các khớp gối hay các nhân viên văn phòng thường xuyên dùng khớp cổ tay và ngón tay để gõ bàn phím , khi hoạt động quá tải làm cho các bao hoạt dịch tại khớp đó bị viêm.

Tuổi tác cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt
Tuổi tác là một trong những nguyên nhân phổ biến gây nên hầu hết các bệnh lý về cơ xương khớp

3. Chẩn đoán xác định

3.1. Lâm sàng

  • Triệu chứng tại chỗ: có thể viêm một hoặc hai khớp gối. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu: sưng, đau khớp gối; ít có triệu chứng nóng, đỏ rõ rệt. Đa số các trường hợp có tràn dịch khớp gối kèm theo
  • Triệu chứng toàn thân: ít thay đổi.

3.2 Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm máu ngoại vi: thường có tình trạng viêm rõ: tốc độ máu lắng tăng, protein C phản ứng (CRP) tăng.
  • Yếu tố dạng thấp (RF), anti CCP có thể âm tính hoặc dương tính. Trường hợp bệnh nhân có anti CCP dương tính dễ tiến triển thành viêm khớp dạng thấp.
  • HLA- B27 có thể âm tính hoặc dương tính. Bệnh nhân có HLA- B27 dương tính dễ tiến triển thành viêm cột sống dính khớp.
  • Xét nghiệm dịch khớp:

+ Tế bào học dịch khớp: biểu hiện viêm màng hoạt dịch mạn tính không đặc hiệu như có rải rác tế bào viêm đơn nhân, bạch cầu trung tính, không thấy tình trạng gợi ý viêm nhiễm khuẩn hay lao.

+ Nuôi cấy vi khuẩn âm tính

+ Nhuộm soi tìm AFB, PCR- BK: âm tính.

  • Sinh thiết màng hoạt dịch: qua nội soi khớp gối, dưới hướng dẫn của siêu âm hay sinh thiết mù (hiện ít làm) lấy tổ chức màng hoạt dịch khớp làm mô bệnh học, kết quả: viêm màng hoạt dịch mạn tính không đặc hiệu, không có những hình ảnh đặc hiệu gợi ý tới viêm mủ, lao, u màng hoạt dịch, viêm màng hoạt dịch lông nốt sắc tố v.v...
  • Chụp Xquang khớp gối: thông thường không thấy tổn thương trên Xquang trong giai đoạn sớm, hoặc hình ảnh tổn thương bào mòn (các bệnh nhân này có thể tiến triển thành viêm khớp dạng thấp).
  • Chụp cộng hưởng từ khớp gối: cho biết tình trạng viêm dày màng hoạt dịch, tràn dịch khớp gối, ít có giá trị trong chẩn đoán bệnh.
  • Siêu âm khớp gối: thường gặp dày màng hoạt dịch, tràn dịch khớp gối.
  • Mantoux: âm tính.
  • Xquang phổi: bình thường.

4. Điều trị bệnh viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu

4.1. Nguyên tắc chung

Điều trị giai đoạn đầu là điều trị triệu chứng bằng các thuốc giảm đau, chống viêm nhóm không steroid. Trường hợp diễn biến kéo dài (trên 6 tuần) cần kết hợp thêm thuốc điều trị cơ bản như trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Các thuốc điều trị triệu chứng có thể giảm liều hoặc ngừng hẳn. Các thuốc điều trị cơ bản thường dùng sớm, kéo dài.

4.2. Điều trị triệu chứng

Thuốc chống viêm không steroid:

  • Chỉ định: giai đoạn khớp viêm mức độ vừa phải, hoặc sau điều trị bằng thuốc corticoid. Lưu ý tránh tác dụng phụ của thuốc.
  • Cách dùng: Xem ở phần phụ lục cách sử dụng thuốc chống viêm không steroid.

Glucocorticoid:

Liệu pháp glucocorticoid đường toàn thân ngắn ngày: chỉ định trong trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với thuốc chống viêm không steroid và trường hợp viêm nặng. Liều lượng và cách dùng: trường hợp viêm nặng có thể dùng mini bolus: truyền tĩnh mạch 80-125mg methylprednisolon pha trong 250ml muối sinh lý trong 3-5 ngày. Sau liều này duy trì uống 1,5-2 mg/kg/24h tính theo prednisolon. Giảm dần 10%/tuần. Thường sau 1-2 tháng có thể thay bằng thuốc chống viêm non steroid.

Glucocorticoid tại chỗ: trong trường hợp viêm kéo dài, tiêm khớp gối bằng methylprednisolone acetat 40mg/1ml, betamethasone dipropionate 4mg/1ml. Tiêm tại phòng vô khuẩn do bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp đảm nhiệm. Mỗi liệu trình tiêm tại một khớp gối: 1 đến 2 mũi tiêm, mỗi mũi tiêm cách nhau 7- 10 ngày. Sau 6 tháng mới được tiêm lại nếu có chỉ định.

4.3. Điều trị cơ bản

Dùng một hoặc phối hợp hai, ba thuốc trong các nhóm sau (tùy mức độ viêm, đáp ứng với điều trị ban đầu):

Thuốc chống sốt rét tổng hợp: \

  • Hydroxychloroquine liều 200- 400 mg/ngày hoặc chloroquin liều 250mg/ngày. Chống chỉ định: dị ứng với thuốc, người có suy giảm G6PD hoặc có tổn thương gan.
  • Tác dụng phụ: chán ăn, nôn, đau thượng vị, sạm da, khô da, viêm tổ chức lưới ở võng mạc. Cần kiểm tra thị lực, soi đáy mắt mỗi 6 tháng và không dùng quá 6 năm.

Methotrexate:

  • Chỉ định đây là thuốc được lựa chọn đầu tiên.
  • Chống chỉ định: hạ bạch cầu, suy gan thận, tổn thương phổi mạn tính. Các trường hợp ức chế tủy xương nói chung trong đó có tình trạng thiếu máu, giảm huyết sắc tố, nếu đang điều trị methotrexat thấy giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu thì cần điều chỉnh liều hoặc dừng thuốc tùy theo mức độ.
  • Tác dụng phụ: thường gặp loét miệng, nôn, buồn nôn. Có thể gây độc tế bào gan và tủy.
  • Liều dùng: 10-20mg/tuần, tiêm bắp hoặc uống. Thường khởi đầu bằng liều 10mg uống một lần vào một ngày nhất định trong tuần. Thuốc có hiệu quả sau 1-2 tháng.
  • Hạn chế tác dụng phụ của methotrexate nên bổ sung acid folic, liều bằng liều methotrexat

Sulfasalazine:

  • Chỉ định: dùng cho bệnh nhân có HLA- B27 dương tính (trường hợp bệnh có xu hướng chuyển thành viêm cột sống dính khớp).
  • Liều lượng: liều 1-2 gam/ngày.
  • Tác dụng phụ: rối loạn tiêu hóa, chán ăn, ban ngoài da, bọng nước, loét miệng, protein niệu, hội chứng thận hư, viêm giáp trạng, giảm tiểu cầu, bạch cầu, huyết tán...
Thuốc Hydroxychloroquine
Thuốc chống sốt rét tổng hợp điều trị viêm khớp

5. Phòng bệnh

Phát hiện sớm các tiến triển của bệnh thành các bệnh như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lupus... cần hướng dẫn bệnh nhân điều trị thuốc thường xuyên và khám định kỳ hàng tháng theo dõi lâm sàng và xét nghiệm: tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, CRP, chức năng gan,thận.

Phòng tránh biến dạng khớp cần hướng dẫn bệnh nhân tập luyện khớp gối, vận động hợp lý, hạn chế đi bộ.

Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh tật, từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói Khám sức khỏe tổng quát phù hợp với từng độ tuổi, giới tính và nhu cầu riêng của quý khách hàng với chính sách giá hợp lý.

Kết quả khám của người bệnh sẽ được trả về tận nhà. Sau khi nhận được kết quả khám sức khỏe tổng quát, nếu phát hiện các bệnh lý cần khám và điều trị chuyên sâu, Quý khách có thể sử dụng dịch vụ từ các chuyên khoa khác ngay tại Bệnh viện với chất lượng điều trị và dịch vụ khách hàng vượt trội.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Công dụng thuốc Triamvirgri
    Công dụng thuốc Triamvirgri

    Thuốc Triamvirgri có công dụng chống dị ứng, chống viêm. Để hiểu rõ hơn về công dụng, liều lượng khuyến cáo cũng như cách sử dụng và lưu ý của thuốc Triamvirgri, bạn hãy tham khảo ở bài viết dưới ...

    Đọc thêm
  • Viêm màng hoạt dịch khuỷu
    Phẫu thuật nội soi điều trị u, viêm màng hoạt dịch khuỷu

    Ngày nay với những tiến bộ vượt bậc của y học, phương pháp phẫu thuật nội soi ra đời với ưu điểm nổi bật là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn, được sử dụng rộng rãi trong chấn thương ...

    Đọc thêm
  • natensil
    Công dụng thuốc Betanic

    Thuốc Betanic có chứa thành phần hoạt chất chính là Betamethason với hàm lượng 0,5mg và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc nhóm hormon, nội tiết tố, có công dụng trong điều trị bệnh ...

    Đọc thêm
  • volsamen
    Công dụng thuốc Volsamen

    Volsamen là thuốc dạng gel bôi ngoài da có tác dụng giảm đau, chống viêm nhanh sử dụng tại chỗ trong nhiều bệnh lý xương khớp, với thành phần gồm các dược chất: Diclofenac sodium, Menthol, Camphor, Methyl salicylate. Thuốc ...

    Đọc thêm
  • u khớp gối
    Các bệnh u khớp thường gặp

    Có 2 trường hợp u khớp thường gặp nhất đó là u sụn màng hoạt dịch và viêm màng hoạt dịch thể lông nốt sắc tố xuất hiện ở màng hoạt dịch của khớp. Đa phần các u khớp như ...

    Đọc thêm