Lao màng bụng dễ nhầm lẫn với các bệnh khác ở bụng

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Văn Quân - Phó Trưởng khoa Ngoại tổng hợp - Khoa Ngoại tổng hợp & Gây mê - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng

Lao màng bụng là tình trạng tổn thương viêm đặc hiệu của màng bụng, thường xuất hiện thứ phát sau các ổ lao khác. Lao màng bụng chiếm tỷ lệ 6,5% trong các thể lao ngoài phổi, đứng thứ 6 trong các thể lao hay gặp.

1. Lao màng bụng là gì?

Từ tổn thương ở phổi hay các cơ quan gần kề như tử cung, ruột, buồng trứng,... vi khuẩn lao có thể qua đường máu hoặc đường bạch huyết đến màng bụng, gây lao màng bụng. Tùy theo cơ địa, tuổi tác, độc lực, số lượng vi khuẩn lao và tình trạng phản ứng của cơ thể người bệnh, trên lâm sàng có các thể lao màng bụng cấp tính, bán cấp tính và mạn tính với các biểu hiện mờ nhạt hoặc rầm rộ. Thông thường, khi bệnh đã chuyển thành mạn tính với những triệu chứng điển hình thì người bệnh mới đi khám và điều trị.

Nguyên nhân bị lao màng bụng chủ yếu là do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Số ít là do vi khuẩn lao bò, vi khuẩn lao không điển hình. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thường gặp hơn ở người trên 40 tuổi và nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới (chiếm 75 - 90% các trường hợp mắc bệnh).

Có 4 đường đưa vi khuẩn lao vào màng bụng:

  • Hạch mạc treo bị lao khiến vi khuẩn lao theo đường bạch huyết hoặc đường tiếp cận tới màng bụng;
  • Lao hồi manh tràng hoặc lao ruột non lan tràn qua thành ruột tới màng bụng;
  • Vi khuẩn lao lan tràn qua đường máu từ các tổn thương lao ở xa;
  • Vi khuẩn lao lan tràn từ ống Fallop bị lao tới màng bụng.

Nếu không cẩn thận để nhiễm bệnh lao màng bụng, phụ nữ sẽ gặp nhiều nguy cơ đối với sức khỏe sinh sản, ảnh hưởng lâu dài tới hạnh phúc sau này.

Phụ nữ
Nếu không cẩn thận để nhiễm bệnh lao màng bụng, phụ nữ sẽ gặp nhiều nguy cơ đối với sức khỏe sinh sản

2. Các thể lao màng bụng mạn tính

Thể lao màng bụng mạn tính được chia thành 3 thể: cổ trướng, loét bã đậu và xơ dính:

  • Thể cổ trướng

Biểu hiện ban đầu là sốt nhẹ 37 - 38oC kéo dài, thường sốt từ chiều và đêm, có thể sốt cao 39 - 40oC hoặc bệnh nhân không nhận ra là có sốt. Người bệnh thường ăn uống kém, chán ăn, đầy bụng, khó tiêu, ra mồ hôi trộm và gầy sút. Bệnh nhân cũng có triệu chứng đau bụng âm ỉ kéo dài hoặc đau từng cơn, vị trí đau không rõ ràng, bụng trướng, rối loạn tiêu hóa (đại tiện phân rắn - lỏng thất thường), bụng to dần lên, có cảm giác tức nặng do dịch lao màng bụng. Ngoài ra, bệnh nhân có thể có hạch mềm, di động, không đau dọc cơ ức đòn chũm (nếu có hạch cần kiểm tra xem có lao hạch phối hợp không), có thể tràn dịch màng phổi hoặc màng tim phối hợp. Lao màng bụng thể cổ trướng là thể nhẹ, nếu được điều trị sớm và đúng phác đồ thì đa số sẽ có tiên lượng tốt. Nếu không được điều trị tốt, bệnh sẽ nhanh chóng chuyển sang thể bã đậu hóa hoặc xơ dính hóa;

  • Thể bã đậu hóa

Thường là giai đoạn tiếp theo của thể cổ trướng. Tương tự như thể cổ trướng, người bệnh có biểu hiện sốt nhẹ về chiều hoặc không sốt, nhiều người bị sốt liên tục kéo dài, có những đợt sốt 39 - 40oC. Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa của bệnh nhân diễn ra rầm rộ hơn thể cổ trướng: cơ thể suy sụp, mệt mỏi, mạch nhanh nhỏ, hạ huyết áp, đau bụng từng cơn, có khi dữ dội, buồn nôn và nôn ói, bụng trướng to nhưng không đối xứng, có hình bầu dục, sôi bụng, đi ngoài phân lỏng, xen kẽ những đợt táo bón, phân có thể lẫn máu, nữ giới có thể bị rối loạn kinh nguyệt (thống kinh, rong kinh hoặc vô kinh). Lao màng bụng thể bã đậu hóa là thể nặng, có thể gây ra các ổ áp xe, có thể vỡ gây rò mủ vào thành bụng hoặc rò vào đại tràng, chất bã đậu theo phân ra ngoài. Bệnh nhân có thể bị tử vong do suy kiệt hoặc các biến chứng nặng ở đường tiêu hóa. Sức khỏe người bệnh càng suy mòn nhanh hơn khi có dấu hiệu lao phổi hoặc lao các cơ quan khác;

  • Thể xơ dính:

Là thể nặng nhất của lao màng bụng mạn tính, là giai đoạn tiếp theo của lao màng bụng cổ trướng hoặc loét bã đậu. Ở thể bệnh này, màng ruột xơ dính, người bệnh thường có hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc mạn tính. Các triệu chứng lao màng bụng trong giai đoạn này là: bụng trướng đau, bí trung đại tiện, trung tiện được thì đỡ đau,... Xơ dính các đoạn ruột có thể gây thắt ruột, phải can thiệp bằng ngoại khoa. Ngoài ra, thể xơ dính còn có thể gây viêm dính quanh gan, mật, viêm tắc vòi trứng. Thể này thường diễn biến nặng, dễ dẫn đến tử vong.

3. Lao màng bụng dễ nhầm lẫn với các bệnh khác trong ổ bụng

Đau bụng
Các triệu chứng lao màng bụng xuất hiện tùy theo tiến triển của bệnh

Các triệu chứng lao màng bụng xuất hiện tùy theo tiến triển của bệnh. Một số triệu chứng thường gặp là:

  • Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc với dấu hiệu sốt, thường là sốt nhẹ về chiều, cũng có thể sốt tới 39 - 40oC;
  • Đau bụng, thường đau âm ỉ, đôi khi đau từng cơn;
  • Buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón;
  • Bụng trướng, to dần do có dịch trong ổ bụng;
  • Ở giai đoạn xơ dính, bụng lõm lòng thuyền hoặc bụng tròn và rắn do xơ co kéo (nhiều trường hợp xơ co kéo dẫn tới tắc ruột), người bệnh chán ăn, mệt mỏi, xanh xao.

Những triệu chứng của lao màng bụng kể trên rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác của màng bụng và trong ổ bụng như: Viêm ruột thừa, tắc ruột, viêm màng bụng cấp không do lao, ung thư màng bụng nguyên phát hoặc thứ phát sau ung thư đại tràng, ung thư dạ dày, ung thư gan,... Vì vậy, khi nghi ngờ mắc bệnh ở màng bụng, ổ bụng, bệnh nhân đều cần phải làm các xét nghiệm loại trừ lao.

Khi bệnh nhân có các biểu hiện nghi ngờ lao màng bụng sẽ được chỉ định thực hiện các xét nghiệm như: xét nghiệm máu, làm phản ứng mantoux, xét nghiệm dịch ổ bụng, soi ổ bụng và sinh thiết màng bụng, siêu âm ổ bụng,... Sau khi thăm khám và xác định thể bệnh, mức độ của bệnh, các bác sĩ sẽ cho bệnh nhân sử dụng thuốc lao đặc hiệu kết hợp với thuốc điều trị triệu chứng phù hợp. Nếu người bệnh có biểu hiện tắc ruột như đau bụng nhiều, nôn ói, có dấu hiệu rắn bò do dính sẽ được chỉ định can thiệp ngoại khoa.

Nếu phát hiện bệnh lao màng bụng sớm và dùng thuốc chống lao theo đúng chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân sẽ có tiên lượng tốt. Do đó, khi có những biểu hiện nghi ngờ lao màng bụng trên, người bệnh nên nhanh chóng đến các bệnh viện chuyên khoa để kiểm tra, chẩn đoán xác định và có phương hướng điều trị bệnh kịp thời, hiệu quả.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

3.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan