Mổ lấy thai - Cesarean section

Bài viết được viết bởi ThS.BS Huỳnh Vưu Khánh Linh - Bác sĩ Sản phụ khoa, Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc.

C-section là phẫu thuật lấy thai bằng một vết rạch trên bụng mẹ và trên tử cung. Phẫu thuật lấy thai được chỉ định khi đó là lựa chọn an toàn cho mẹ và thai hơn so với sinh ngã âm đạo.

1. Lý do phải mổ lấy thai

Vết mổ lấy thai (ngoài da và trên tử cung) nằm ở vị trí phần dưới bụng thai phụ. Vết rạch trên bụng mẹ có thể là đường dọc giữa dưới rốn hoặc đường ngang trên xương vệ. Vết rạch trên tử cung có thể ngang hoặc dọc thân tử cung. Rạch ngang đoạn dưới tử cung thường được sử dụng hơn vì vết mổ lành tốt và ít chảy máu. Rạch ngang đoạn dưới tử cung cũng làm tăng cơ hội sinh ngã âm đạo ở thai kỳ tiếp theo. Tuy nhiên, việc lựa chọn đường rạch nào căn cứ vào tình trạng của mẹ và thai.

Nếu thai phụ không thể sinh ngã âm đạo, thai nhi sẽ được lấy ra bằng phẫu thuật. Một số trường hợp mổ lấy thai được lên kế hoạch từ trước (mổ chương trình). Các trường hợp khác thường là mổ lấy thai cấp cứu do các vấn đề xảy ra trong quá trình chuyển dạ.

  • Nhịp tim thai bất thường: nhịp tim thai trong quá trình chuyển dạ là một dấu hiệu tốt thể hiện sự đáp ứng của thai với các cơn co tử cung. Tim thai bình thường từ 120-160 lần/ phút. Nếu nhịp tim thai bất thường, cần có sự can thiệp lập tức: cho thai phụ thở Oxy, truyền dịch, thay đổi tư thế (nằm nghiêng trái). Phẫu thuật lấy thai được chỉ định nếu cần thiết.
  • Ngôi thai bất thường: tư thế bình thường của thai là ngôi đầu, mặt hướng về lưng mẹ. Đôi khi ngôi, thế, kiểu thế của thai không thuận lợi gây khó khăn cho việc sinh ngã âm đạo.
  • Quá trình chuyển dạ sinh bất thường hoặc thất bại.
  • Thai nhi quá to so với khung chậu mẹ.
siêu âm thai kì
Trường hợp thai nhi quá to so với khung chậu của người mẹ, cần được chỉ định mổ lấy thai

  • Nhau thai bám bất thường: nhau tiền đạo (nhau bám che lỗ trong cổ tử cung- làm cho thai không sinh ngã âm đạo được). Nhau tiền đạo có thể bong tróc sớm gây chảy máu khi thai chưa đủ tháng.
  • Các bệnh lý của mẹ có thể làm tăng tỷ lệ mổ lấy thai như đái tháo đường, cao huyết áp hoặc một số bệnh lý nhiễm trùng khác.
  • Song thai hoặc các đa thai khác.
  • Tiền căn mổ lấy thai trước đó.

Có rất nhiều nguyên nhân, bác sĩ sẽ cân nhắc và tư vấn cho thai phụ sẽ tiếp tục theo dõi sinh ngã âm đạo hay phẫu thuật lấy thai.

2. Nguy cơ mổ lấy thai

Cũng giống như các phẫu thuật khác, mổ lấy thai cũng có các nguy cơ.

  • Chảy máu: thường gặp do tử cung sau mổ go không tốt, chảy máu diện nhau bám ở nhau thai bám bất thường, đặc biệt ở phụ nữ có tiền sử mổ lấy thai trước đó.
  • Tổn thương bàng quang và ruột.
  • Nhiễm trùng trong tử cung, nhiễm trùng vết mổ.
  • Nhiễm trùng tiểu.
  • Bí tiểu, tiểu khó.
  • Tắc ruột.
  • Huyết khối.
  • Lần có thai sau thai phụ nguy cơ phải phẫu thuật lấy thai tiếp tục. Tuy nhiên thai phụ vẫn có thể theo dõi sinh ngã âm đạo dù có vết mổ cũ. Sinh ngã âm đạo sau mổ lấy thai phụ thuộc vào nguyên nhân phải mổ lần trước có tồn tại không, vết mổ trên tử cung có đủ sức chịu các cơn co chuyển dạ hay không, thai phụ có bất thường gì kèm theo hay không. Việc sinh ngã âm đạo trên sản phụ có vết mổ lấy thai sẽ có nhiều nguy cơ hơn (vỡ tử cung) và cần theo dõi chặt chẽ.
Nhiễm trùng sau mổ đẻ
Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ và huyết khối ở phụ nữ mổ đẻ

Ngoài ra, tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng bệnh nhân, phẫu thuật lấy thai còn có những nguy cơ khác. Thai phụ và gia đình cần thảo luận với bác sĩ sản khoa trước khi thực hiện phẫu thuật.

3. Quy trình mổ lấy thai

3.1 Trước phẫu thuật

  • Bác sĩ sản khoa và bác sĩ gây mê hồi sức sẽ tư vấn cho thai phụ và gia đình về phương pháp, nguy cơ của phẫu thuật. Thai phụ và gia đình có thể đặt thêm câu hỏi để rõ hơn phương pháp này.
  • Thai phụ sẽ ký cam đoan đồng ý phẫu thuật. Thai phụ cần đọc kỹ cam đoan và hỏi ngay bác sĩ tư vấn khi còn thắc mắc. Nếu thai phụ muốn triệt sản bằng cách thắt ống dẫn trứng (ngừa thai vĩnh viễn) và thỏa điều kiện theo quy định của Bộ Y tế, thai phụ sẽ ký thêm cam đoan cho phẫu thuật triệt sản này.
  • Nếu thai phụ được mổ lấy thai chương trình, thai phụ sẽ nhịn ăn và uống trước mổ 8 giờ.
  • Thai phụ sẽ thông báo cho nhân viên y tế về các loại thuốc và thực phẩm mà mình dị ứng.
  • Thai phụ sẽ thông báo cho nhân viên y tế các loại thuốc không kê đơn, thực phẩm chức năng mà mình đang sử dụng.
  • Thai phụ sẽ thông báo cho nhân viên y tế về tiền sử chảy máu, tiền sử sử dụng các loại thuốc chống đông. Việc dùng các loại thuốc chống đông này phải dừng trước phẫu thuật.
  • Thai phụ có thể được kê đơn các loại thuốc chống acid dạ dày, giảm tiết dịch đường tiêu hóa và hô hấp.
  • Thai phụ nên lên kế hoạch về ai sẽ chăm sóc mình và bé sau mổ. Vì sau phẫu thuật thai phụ có thể đau một vài ngày đầu và cần người phụ chăm sóc bé.

Tùy vào tình huống cụ thể, Bác sĩ có thể có những dặn dò khác để chuẩn bị cho cuộc phẫu thuật diễn ra an toàn.

3.2 Trong phẫu thuật

  • Cuộc phẫu thuật lấy thai tiến hành tại phòng mổ, tuân thủ các nguyên tắc vô trùng và an toàn trong phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng sẽ được sử dụng trước mổ trong vòng 60 phút.
  • Thai phụ sẽ tắm trước phẫu thuật và mặc áo choàng bệnh viện. Tóc sẽ được buộc lại cẩn thận và đội mũ phòng mổ.
  • Thai phụ được đặt vein truyền dịch, được đặt sonde tiểu và làm vệ sinh trước phẫu thuật bằng dung dịch sát khuẩn. Sau đó phần bụng sẽ được che chắn cẩn thận bằng khăn vô trùng. Bác sĩ gây mê sẽ theo dõi nhịp tim, huyết áp, nhịp thở và độ bão hòa Oxy trong suốt quá trình phẫu thuật.
Truyền dịch
Thai phụ được đặt vein truyền dịch trong quá trình phẫu thuật lấy thai nhi

  • Đa số thai phụ sẽ tỉnh trong suốt cuộc mổ. Thai phụ sẽ được gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng. Khi đó thai phụ không còn cảm giác đau từ hông trở xuống chân nhưng vẫn tỉnh táo và có thể nghe, thấy bé khi bé được lấy ra khỏi bụng mẹ. Tuy nhiên, có một vài tình huống thai phụ sẽ được gây mê.
  • Sau khi phẫu thuật viên phá màng ối, thai sẽ được lấy ra. Thai phụ có thể cảm thấy một chút lực đẩy của phẫu thuật viên trên bụng mình khi bắt bé.
  • Sau khi dây rốn được cắt, phẫu thuật viên sẽ lấy nhau thai ra khỏi tử cung. Bác sĩ gây mê sẽ tiêm thuốc để giúp tử cung co cầm máu tốt.
  • Tử cung và thành bụng sẽ được may phục hồi. Da sẽ được băng lại bởi gạt vô khuẩn hoặc dán keo sinh học.

3.3 Sau phẫu thuật

Trong bệnh viện

  • Sản phụ sẽ được theo dõi hậu phẫu tại phòng hồi tỉnh. Các chỉ số sinh tồn như mạch, huyết áp, nhịp thở, mức độ co của tử cung, huyết âm đạo, tình trạng chảy máu thấm băng vết mổ, nước tiểu...
  • Thông thường, bé có thể được trả về mẹ sau khi được bác sĩ Nhi khoa kiểm tra, cân đo sau phẫu thuật để thực hiện cữ bú đầu tiên. Hoặc bé có thể được thực hiện da kề da sớm với mẹ tại phòng mổ. Thai phụ có thể được giảm đau sau mổ bằng gây tê cơ vuông thắt lưng tại thời điểm này. Kỹ thuật này giúp thai phụ giảm đau sau mổ, vận động và phục hồi sớm.
  • Sau hai đến sáu giờ theo dõi tại phòng hồi tỉnh, thai phụ sẽ được chuyển về khu Nội trú dành cho khách hàng hậu phẫu mổ lấy thai.
  • Tùy theo tình trạng cụ thể, thai phụ được uống nước vài giờ sau phẫu thuật, thức ăn nên từ loãng sang đặc.
  • Sonde tiểu sẽ được rút ngày sau phẫu thuật. Thai phụ sẽ tập tiểu và thông báo với bác sĩ nếu có bất thường, căng tức bàng quang sau rút sonde.
  • Sản phụ được khuyến khích vận động sớm để kích thích hoạt động của nhu động ruột và đề phòng huyết khối. Sản phụ nên bắt đầu bằng vận động tại giường, tập đi quanh giường sau đó đi vòng quanh phòng. Nên có người thân bên cạnh sản phụ đề phòng té ngã.
Thức ăn lỏng mềm
Sản phụ có thể được ăn thức ăn lỏng sau mổ đẻ

Về nhà

  • Sản phụ vẫn sử dụng băng vệ sinh dày, thay đổi băng thường xuyên do sản dịch vẫn tiết ra trong vài ngày đầu sau sinh/ mổ. Sản dịch sẽ thay đổi từ đỏ sậm sang nâu sau vài tuần.
  • Sản phụ không nên thụt rửa âm đạo, không sử dụng tampon âm đạo và kiêng quan hệ trong giai đoạn hậu sản. Sản phụ cũng nên vận động nhẹ nhàng, tránh những việc nặng, khuân vác, lái xe...
  • Sản phụ có thể sử dụng thuốc giảm đau khi có chỉ định bác sĩ. Thuốc giảm đau Aspirin có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
  • Tái khám sau 2-3 tuần sau phẫu thuật.
  • Nếu có những dấu hiệu sau đây, sản phụ cần đến khám ngay:
    • Chảy máu nhiều.
    • Dịch âm đạo hôi.
    • Đau bụng nhiều.
    • Vết mổ đau, đỏ, sưng nóng, chảy máu hoặc chảy dịch.
    • Đau chân.
  • Sản phụ được tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ và ngừa thai sau mổ.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec mang đến Chương trình chăm sóc thai sản trọn gói cho các sản phụ ngay từ khi bắt đầu mang thai từ những tháng đầu tiên với đầy đủ các lần khám thai, siêu âm 3D, 4D định kỳ cùng các xét nghiệm thường quy để đảm bảo người mẹ luôn khỏe mạnh và thai nhi phát triển toàn diện.

Sản phụ sẽ được tư vấn và kiểm tra sức khỏe dưới sự theo dõi sát sao của các Bác sĩ Sản khoa giàu kinh nghiệm, chuyên môn, giúp các bà mẹ có thêm kiến thức để bảo vệ sức khỏe trong thai kỳ cũng như giảm thiểu những biến chứng ảnh hưởng tới mẹ và con.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

3.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan