Điều trị ung thư thực quản

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Lê Thị Nhã Hiền - Bác sĩ Nội ung bướu - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.

Điều trị ung thư thực quản phụ thuộc vào các yếu tố bao gồm kích thước, vị trí, sự lan tràn khối u và tình trạng chung của bệnh nhân. Các biện pháp thường được sử dụng nhằm kiểm soát ung thư, giảm các triệu chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Ung thư thực quản là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ 8 trên thế giới và có tiên lượng nghèo nàn bậc nhất vì khi phát hiện được trên lâm sàng, u thường đã ở giai đoạn tiến triển. Tại Việt Nam, đối với ung thư đường tiêu hóa, ung thư thực quản đứng sau ung thư đại tràng và dạ dày.

1. Điều trị ung thư thực quản

  • Phẫu thuật: Là biện pháp được sử dụng nhiều trong điều trị ung thư thực quản. Tùy vào mức độ lan rộng của khối ung thư mà phẫu thuật có thể là cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ thực quản, tổ chức bạch huyết kế cận và các tổ chức khác trong vùng. Phần còn lại của thực quản sẽ được nối với dạ dày giúp bệnh nhân vẫn tiếp tục nuốt và tiêu thụ thức ăn như bình thường. Một số trường hợp đoạn cắt bỏ quá dài, đoạn nối có thể được lấy từ một đoạn ruột non hoặc một ống nhựa. Phẫu thuật viên có thể mở rộng đoạn nối giữa dạ dày và thực quản giúp thức ăn đi xuống dạ dày dễ dàng hơn.
  • Xạ trị: Biện pháp sử dụng nguồn tia có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Tia phóng xạ phát ra có thể xuất phát từ máy xạ trị (xạ ngoài), hoặc từ hoạt chất có hoạt tính phóng xạ được đặt vào khối u (xạ trong). Để thuận lợi cho quá trình xạ trị, một ống nhựa được đặt vào để giúp thực quản luôn mở.

Xạ trị có thể được điều trị một mình hoặc kết hợp hoá chất như một biện pháp điều trị khởi đầu thay cho phẫu thuật đặc biệt khi khối u lớn và ở vị trí khó khăn cho phẫu thuật. Điều trị tia xạ có thể giúp giảm đau và giúp bệnh nhân nuốt dễ dàng hơn.

  • Hoá trị: Được áp dụng đối với các giai đoạn tiến xa hoặc di căn. Biện pháp sử dụng các hoá chất kháng ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư. Các hóa chất được tiêm vào tĩnh mạch theo hệ thống tuần hoàn lưu thông khắp cơ thể. Hoá chất có thể điều trị kết hợp với xạ trị như biện pháp điều trị khởi đầu thay cho phẫu thuật / nhằm làm giảm kích thước khối u trước phẫu thuật.
  • Điều trị Laser: Là phương pháp sử dụng ánh sáng năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Liệu pháp laser chỉ ảnh hưởng đến các tế bào trong vùng điều trị tác dụng phá huỷ tổ chức ung thư và giải phóng vùng tắc nghẽn của ung thư thực quản giúp làm giảm triệu chứng khó nuốt.
  • Điều trị quang động học: Sử dụng một số thuốc đặc hiệu được hấp thụ chủ yếu bởi tế bào ung thư. Khi chiếu một loại ánh sáng đặc biệt vào các tế bào này, các thuốc sẽ trở nên linh hoạt có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này cũng có tác dụng làm giảm triệu chứng khó nuốt của ung thư thực quản.
  • Ngoài ra, một số trường hợp phải phối hợp điều trị đa mô thức ( phối hợp nhiều phương pháp điều trị), điều trị triệu chứng đối với các bệnh nhân không thể chịu được phẫu thuật, hóa trị, hoặc xạ trị như: đặt stent thực quản, chăm sóc giảm nhẹ...

Bệnh nhân cũng có thể lựa chọn các phương pháp mới trong điều trị ung thư thực quản được bác sĩ đề nghị. Trong đó, các bác sĩ sẽ so sánh hiệu quả các biện pháp điều trị bằng cách phân loại bệnh nhân, một nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp mới, một nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp thông thường (điều trị chuẩn). Kết quả so sánh có thể giúp các bác sĩ đưa ra biện pháp điều trị hiệu quả nhất.

dieu-tri-ung-thu-thuc-quan-1
Phẫu thuật là biện pháp được sử dụng nhiều trong điều trị ung thư thực quản

2. Tác dụng phụ trong - sau quá trình điều trị

Phản ứng thường khác nhau tuỳ thuộc vào loại phương pháp điều trị và cơ địa của từng bệnh nhân. Các bác sĩ sẽ giải thích về các tác dụng phụ trước khi điều trị và đưa ra các biện pháp giúp làm giảm các triệu chứng này. Cụ thể:

  • Phẫu thuật: Trong quá trình phẫu thuật bệnh nhân có thể cảm thấy đau và tăng cảm giác trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, tình trạng này có thể được kiểm soát bằng một số loại thuốc.
  • Xạ trị: Có thể tác động xấu đến các tế bào lành và tế bào ung thư. Tác dụng phụ của xạ trị nhiều hay ít phụ thuộc vào vùng điều trị và liều điều trị. Thông thường, bệnh nhân xạ trị hay gặp các triệu chứng khô, đau họng, miệng, khó nuốt, sưng đau lợi, mệt mỏi và thay đổi vùng da tại vị trí xạ trị. Bệnh nhân có thể mất cảm giác ngon miệng khi ăn.
  • Hoá trị: Cũng giống như xạ trị, hoá trị có thể ảnh hưởng đến cơ quan bình thường trong cơ thể. Tác dụng phụ phụ thuộc chủ yếu vào thuốc điều trị và liều điều trị. Bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng như buồn nôn, nôn, giảm cảm giác ngon miệng, rụng tóc, đỏ da, ban đỏ, đau môi và họng miệng. Nặng hơn nữa là các biến chứng lên hệ tạo huyết như thiếu máu, sốt giảm bạch cầu hạt...Các triệu chứng này sẽ giảm dần trong quá trình hồi phục giữa các đợt điều trị hoặc sau khi điều trị liệu trình kết thúc.
  • Điều trị Laser: Bệnh nhân có thể cảm thấy đau một thời gian ngắn trong quá trình điều trị nhưng có thể kiểm soát được bằng thuốc. Điều trị quang động học có thể làm tăng nhạy cảm ở da và mắt với ánh sáng sau 6 tuần điều trị hoặc lâu hơn. Ngoài ra, bệnh nhân có thể bị ho, khó nuốt, đau bụng, đau khi thở, hoặc cảm giác hụt hơi sau khi được điều trị.

3. Theo dõi sau điều trị ung thư thực quản

dieu-tri-ung-thu-thuc-quan-2
Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về cân nặng, khả năng nuốt và cảm giác nuốt

Bệnh ung thư thực quản là bệnh lý có khả năng tái phát, di căn xa nhanh nên bệnh nhân sau điều trị điều trị thành công vẫn cần được theo dõi chặt chẽ. Trong 2 năm đầu, bệnh nhân được hẹn khám 3 tháng/lần; từ năm thứ 2 là 4 - 6 tháng/lần.

Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về cân nặng, khả năng nuốt và cảm giác nuốt. Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm máu, nội soi, sinh thiết hoặc CT.

Ngoài ra, các tác dụng phụ sau điều trị cũng là mối quan tâm của bác sĩ và người bệnh. Các biến chứng nguy hiểm cần được theo dõi như hẹp, rò miệng nối, viêm phổi, viêm trung thất.

Liệu pháp miễn dịch tự thân đã được áp dụng tại Nhật Bản từ năm 1990 nay đã được đưa vào điều trị bệnh nhân ung thư, trong đó có bệnh ung thư thực quản và đã được áp dụng tại hệ thống bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.

Liệu pháp điều trị này giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể nhằm chống lại tế bào ung thư. Cụ thể là tăng hiệu quả điều trị ung thư khi kết hợp với các phương pháp điều trị kinh điển (hóa trị, xạ trị, phẫu thuật) lên tới 21 - 31%. Liệu pháp giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, từ đó làm giảm tình trạng mệt mỏi mãn tính, giảm nguy cơ mắc các bệnh tật khác như cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi,... ở bệnh nhân ung thư.

Liệu pháp ít gây tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Không gây đau đớn cho bệnh nhân do tế bào miễn dịch được lấy trực tiếp từ tế bào gốc của cơ thể người bệnh. Khi truyền vào cơ thể có thể gây sốt hoặc đau nhưng với tỷ lệ rất thấp < 1%.

Bác sĩ Lê Thị Nhã Hiền có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực khám, chẩn đoán các bệnh lý ung bướu và các phương thức điều trị hóa trị, điều trị đích và Chăm sóc giảm nhẹ. Hiện bác sĩ đang công tác tại Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Nha Trang.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

6.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan