Cảnh giác với biến chứng bệnh thận ở người mắc đái tháo đường

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Ngoại tiết niệu - Khoa Ngoại Tổng hợp & Gây mê - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Biến chứng bệnh thận ở người đái tháo đường là do đường huyết tăng cao kéo dài gây tổn thương hệ thống lọc của thận, dẫn đến suy giảm chức năng thận. Cùng với sự gia tăng tần suất mắc bệnh đái tháo đường, biến chứng thận ngày một tăng lên và lúc này nó là một trong những hậu quả xấu nhất của đái tháo đường. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về biến chứng bệnh thận ở người mắc đái tháo đường.

1. Các triệu chứng của bệnh thận ở người mắc đái tháo đường

Các triệu chứng của bệnh thận ở người mắc đái tháo đường cũng tương tự các triệu chứng của bệnh thận mạn tính và thường xảy ra khi bệnh đã ở giai đoạn cuối:

  • Nước tiểu bất thường:

Có bong bóng hoặc bọt trong nước tiểu, lượng nước tiểu nhiều hoặc ít hơn bình thường, có máu trong nước tiểu ( thường chỉ nhìn thấy qua kính hiển vi).

  • Phù:

Do bị giảm mức lọc cầu thận gây ứ nước, ứ muối trong cơ thể. Thường sẽ là phù toàn thân, từ mí mắt xuống bàn chân, da trắng nhạt.

  • Thiếu máu:

Thiếu máu rất khó hồi phục do thận không sản xuất đủ Erythropoietin( là một hormone thiết yếu để tạo hồng cầu từ mô dòng hồng cầu trong tủy xương). Thiếu máu khiến người bệnh thấy mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, mất tập trung và cảm giác ớn lạnh.

  • Ngứa ở da:

Do sự tích tụ với nồng độ cao của các chất thải trong máu.

  • Mất cảm giác ngon miệng

Do nồng độ ure trong máu cao (hội chứng ure huyết) sẽ khiến thức ăn có vị khác đi, làm mất đi cảm giác ngon miệng và hơi thở có mùi.

  • Buồn nôn và nôn

Do tích tụ quá nhiều các chất thải trong máu có thể gây nên tình trạng buồn nôn và nôn.

  • Khó thở:

Do ứ dịch tại phổi hoặc thiếu máu (thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy) sẽ gây cảm giác khó thở.

2. Đặc điểm tổn thương thận ở người đái tháo đường

Biến chứng bệnh thận xuất hiện ở khoảng 20-40% có những dấu hiệu của bệnh đái tháo đường. Hiện đây là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân hàng đầu của bệnh thận mạn tính, suy thận.

2
Sơ đồ bệnh thận ở người đái tháo đường.

Các dấu hiệu thường gặp

Thận to 140%, phù nề giãn rộng khoảng kẽ, dày màng đáy, xơ hóa cầu thận dạng nốt, tổn thương mạch máu.

Các tổn thương thận do đái tháo đường gây ra

Tổn thương cầu thận: Xơ hóa mạch thận lan tỏa, tổn thương dạng nốt, xơ hóa màng đáy cầu thận, xơ hóa ổ.

Tổn thương mạch thận: Thoái hóa kính( hyalin hóa) lớp áo giữa mạch thận, xơ hóa mạch thận.

Tổn thương tổ chức kẽ thận: Thoái hóa kính ống lượn gần, lắng đọng phức hợp glycogen( hội chứng Armami-Ebstein), teo ống thận, xơ hóa kẽ thận.

Một số lưu ý với bệnh thận đái tháo đường:

Lọc máu sớm hơn: Có chỉ định lọc máu khi mức lọc cầu thận dưới 10-15, đôi khi <15-20 ml/phút/1,73m2. Nguyên nhân là do suy thận nhanh hơn, biến chứng tim mạch nhiều hơn, hội chứng ure nặng hơn, tổn thương mắt nặng hơn.

Hiệu quả lọc thấp hơn, màng bụng chóng suy, lỗ dò động tĩnh mạch AVF (Arterio Venous Fistula) chóng hỏng. Nhiều biến chứng hơn như nhiễm trùng, tăng huyết áp, hạ đường huyết...

3. Làm sao để phát hiện bệnh thận do đái tháo đường?

Có 3 phương pháp lấy nước tiểu để làm xét nghiệm: Lấy mẫu nước tiểu ngẫu nhiên (thường là buổi sáng), lấy mẫu nước tiểu của cả ngày, lấy mẫu nước tiểu trong một khoảng thời gian nhất định (3-4h).

Trong giai đoạn đầu tiên, đạm niệu không có, lúc này nên làm kiểm tra 6 tháng/lần. Tuy nhiên, đạm niệu sẽ xuất hiện muộn hơn sau một thời gian. Đầu tiên là vi đạm niệu. Lượng vi đạm niệu này đo được tùy theo cách lấy nước tiểu, thường vào khoảng 30-299mg/24h hay 30-299 microgam/mg creatinin. Khi thấy có vi đạm niệu phải kiểm tra 3 tháng/lần và cần được điều trị đặc hiệu. Ở giai đoạn muộn hơn, bệnh sẽ chuyển sang loại đạm niệu lâm sàng, tức là đạm niệu lớn hơn 300mg/24h. Lúc này bệnh thận do đái tháo đường biểu hiện rõ rệt hơn.

Quá trình từ khi không có đạm niệu đến khi xuất hiện bệnh thận lâm sàng tùy thuộc vào thời gian phát hiện bệnh, thể bệnh đái tháo đường và chất lượng điều trị. Đạm niệu vi thể xuất hiện ở 40-50% bệnh nhân sau khi khỏi bệnh từ 10-15 năm. Nếu như không được can thiệp đúng sẽ có khoảng 20-40% chuyển thành bệnh thận lâm sàng sau 15-20 năm. Khi bệnh thận đã có những biểu hiện rõ ràng, khả năng lọc của thận giảm dần và trong vòng 5-10 năm sẽ chuyển thành suy thận giai đoạn cuối. Trên thực tế có rất nhiều trường hợp, bệnh nhân đến bệnh viện khi đạm niệu nhiều, hay thận đã suy vì trước đó không đi kiểm tra và bệnh đái tháo đường âm ỉ tiến triển đã phá hủy hệ thống thận tiết niệu. Thêm nữa, việc điều trị không đúng, dùng thuốc sai chỉ định sẽ nhanh chóng làm bệnh thận nặng lên.

Tăng huyết áp cũng là một biểu hiện hay gặp trong bệnh thận đái tháo đường. Tăng huyết áp vừa là nguyên nhân cũng vừa là hậu quả của tổn thương thận. Chỉ số huyết áp có thể cao trung bình, cũng có thể cao thành từng cơn. Có khoảng 30% bệnh nhân đái tháo đường mới mắc có hiểu hiện tăng huyết áp và 70% bị tăng huyết áp trong giai đoạn bệnh thận nặng. Những người bệnh béo phì, lười vận động, ăn mặn thường có nguy cơ tăng huyết áp hơn nhiều lần.

4. Các biện pháp ngăn chặn tiến triển của bệnh thận do đái tháo đường

  • Kiểm soát huyết áp: (mục tiêu < 130/80mmHg) ưu tiên dùng thuốc ức chế men chuyển, ngoài ra để hạ huyết áp người bệnh có thể : điều trị rối loạn mỡ máu, hạn chế đạm trong thực đơn ăn uống, giảm cân nếu thừa cân, ăn nhạt, bỏ rượu, thuốc là và tập luyện thể dục đều đặn.
  • Kiểm soát đường huyết: luôn giữ đường huyết ổn định trong mức giới hạn cho phép (<7mmol/l lúc đói và < 10mmol/l sau ăn 2h.

5. Phòng ngừa biến chứng bệnh thận do đái tháo đường

3
Bệnh thận đái tháo đường là một biến chứng nguy hiểm có thể dẫn tới xơ hóa thận, suy thận

Kiểm soát tốt đường huyết: Khi kiểm soát đường huyết tốt có thể ngăn chặn được bệnh thận tiến triển. Một nghiên cứu tại Anh trên 3.867 bệnh nhân cho thấy, nếu điều trị tích cực và thực hiện chế độ ăn kiêng chặt chẽ giảm được 25% nguy cơ biến chứng. Nghiên cứu khác tại Nhật Bản nếu điều chỉnh ổn định đường máu sẽ kéo dài thời gian bị biến chứng tới 6 năm.

Cần chú ý tới một số thuốc điều trị đái tháo đường thải trừ qua thận, nếu khi thận đã tổn thương có thể làm tăng các tác dụng phụ của thuốc. Người bệnh cần được tư vấn điều trị phù hợp với từng giai đoạn của bệnh. Người bệnh cũng cần phải theo dõi nồng độ đường huyết HbA1c vì đây cũng là xét nghiệm nói lên sự tương quan giữa tổn thương thận và việc điều chỉnh đường huyết.

Kiểm soát tốt huyết áp và đạm niệu: Thay đổi lối sống và chế độ ăn uống là phương thuốc hữu hiệu làm giảm tình trạng bệnh. Không hút thuốc lá, giảm cân, tăng cường hoạt động thể lực, tập thể dục đều đặn. Chế độ ăn nhạt, giảm mỡ không những làm giảm huyết áp mà còn làm giảm nguy cơ biến chứng tim mạch khác.

Các thuốc thường dùng là ức chế men chuyển đổi Angiotensin hay ức chế thụ thể ARB. Giảm huyết áp sẽ ngăn chặn nguy cơ biến chứng mạch máu lớn cũng như vi mạch, khống chế tốt huyết áp và đạm niệu sẽ làm chậm tiến triển bệnh thận do đái tháo đường.

Bài viết trên đây bao gồm những thông tin cần thiết về biến chứng bệnh thận ở người mắc đái tháo đường. Bệnh thận đái tháo đường là một biến chứng tiểu đường nguy hiểm có thể dẫn tới xơ hóa thận, suy thận khiến người bệnh buộc phải điều trị bằng cách chạy thận hoặc ghép thận. Thậm chí suy thận giai đoạn cuối còn có thể ảnh hưởng tới tính mạng của người bệnh. Điều trị đúng cách có thể trì hoãn hoặc ngăn ngừa sự phát triển của bệnh thận ở người đái tháo đường, do đó những mắc bệnh đái tháo đường nên thực hiện sớm các biện pháp để ngăn ngừa tình trạng này.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

23.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • metopram 10
    Công dụng thuốc Metopram 10

    Metopram 10 được bào chế dưới dạngviên nén, quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên; hộp 3 vỉ x 10 viên và hộp 10 vỉ x 10 viên. Thành phần chính có trong thuốc là Lisinopril (dưới ...

    Đọc thêm
  • Carminal 80mg
    Công dụng thuốc Carminal 80mg

    Các thuốc chẹn thụ thể AT1 của Angiotensin II được sử dụng rất phổ biến khi điều trị tăng huyết áp, trong đó hay gặp hoạt chất Telmisartan. Hoạt chất này có nhiều tên thương mại khác nhau, trong đó ...

    Đọc thêm
  • Lisbosartan
    Công dụng thuốc Lisbosartan

    Lisbosartan là thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp tiên phát và bệnh thận do đái tháo đường tuýp 2.... Vậy Lisbosartan là thuốc gì? Những lưu ý khi sử dụng như thế nào? Bài viết dưới đây ...

    Đọc thêm
  • Amesartil 300
    Công dụng thuốc Amesartil 300

    Thuốc Amesartil 300 thuộc nhóm thuốc tim mạch, được bào chế dưới dạng viên nén đóng theo hộp và có thành phần chính là Irbesartan hàm lượng 300mg. Bài viết dưới đây cung cấp cho độc giả những thông tin ...

    Đọc thêm
  • Lamotel 40
    Công dụng thuốc Lamotel 40

    Thuốc Lamotel 40 có chứa hoạt chất telmisartan với hàm lượng 40mg, thuốc được bào chế dạng viên nén. Lamotel 40 thuộc nhóm thuốc tim mạch, dùng để điều trị tăng huyết áp vô căn. Cùng tìm hiểu công dụng ...

    Đọc thêm