Chẩn đoán và điều trị viêm cột sống dính khớp

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Lê Nghiêm Bảo - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng, Bác sĩ chuyên khoa II Phạm Văn Minh - Bác sĩ Chấn thương chỉnh hình - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc.

Viêm cột sống dính khớp là một bệnh có yếu tố di truyền có khả năng gây tàn phế cho người mắc nếu không được can thiệp và điều trị đúng cách. Hãy cùng tìm hiểu về bệnh viêm cột sống dính khớp qua bài viết dưới đây.

1. Viêm cột sống dính khớp là gì?

Viêm cột sống dính khớp là một tình trạng viêm mạn tính, biểu hiện đặc trưng nhất là vôi hóa cột sống, theo thời gian gây dính khớp, khiến cột sống mất khả năng di động và cuối cùng có thể gây ra hậu quả là tư thế bất thường (gập người về phía trước). Nếu bệnh tác động tới các xương sườn có thể làm cho bệnh nhân khó thở sâu. Tỉ lệ viêm cột sống dính khớp ở nam giới và nữ giới khác nhau, nam giới mắc nhiều hơn nữ giới. Những năm đầu sau tuổi thành niên thường là thời điểm khởi phát bệnh (biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng). Bên cạnh xương, tình trạng viêm còn xuất hiện ở các bộ phận khác của cơ thể, mà mắt là hay gặp nhất.

Nguyên nhân gây ra viêm cột sống dính khớp hiện chưa sáng tỏ, nhưng bệnh dường như có yếu tố di truyền. Mang gen HLA-B27 là một yếu tố nguy cơ cao xuất hiện viêm cột sống dính khớp, nhưng trên thực tế chỉ có một số người mang gen biểu hiện bệnh.

Viêm cột sống dính khớp hiện chưa có biện pháp điều trị triệt để, nhưng nếu được can thiệp đúng cách có thể giúp làm giảm nhẹ các triệu chứng và làm chậm lại sự tiến triển của bệnh.

Viêm cột sống dính khớp
Viêm cột sống dính khớp hiện chưa có biện pháp điều trị triệt để

2. Chẩn đoán viêm cột sống dính khớp

Để chẩn đoán viêm cột sống dính khớp, bác sĩ sẽ khai thác triệu chứng, khám lâm sàng và chỉ định thực hiện các kĩ thuật cận lâm sàng.

2.1 Triệu chứng của viêm cột sống dính khớp

Triệu chứng thường gặp của viêm cột sống dính khớp bao gồm: Đau và cứng ở khu vực hông hoặc lưng dưới, nhất là khi mới thức dậy hoặc sau một khoảng thời gian không vận động; có thể kèm theo các dấu hiệu phổ biến như đau cổ, mệt mỏi. Đau nặng hơn vào buổi sáng, có những trường hợp đau đến mức gây thức giấc giữa đêm. Tình trạng đau có thể cải thiện khi tập luyện nhưng lại tiến triển lúc nghỉ ngơi. Các triệu chứng sẽ càng ngày càng nặng hơn, tuy nhiên bệnh không tiến triển liên tục mà thành các đợt, xen kẽ ở giữa là các khoảng thời gian bệnh ổn định (nhưng các khoảng thời gian này sẽ không cố định).

Viêm cột sống dính khớp gây tác động nhiều nhất lên các khu vực sau:

  • Khớp cùng chậu (là khớp nối giữa cột sống và xương chậu).
  • Vùng thấp của cột sống.
  • Điểm bám của các gân và dây chằng vào xương, chủ yếu là xương cột sống nhưng đôi khi là dọc theo phần phía sau của chi dưới.
  • Phần sụn nối giữa xương ức và các xương sườn.
  • Các khớp vùng hông và vùng vai.

Ngoài ra, bệnh còn có những biểu hiện ở các bộ phận ngoài xương khớp, chẳng hạn như xuất hiện dấu hiệu mắt bị đỏ và đau nặng, nhạy cảm với ánh sáng nghiêm trọng, hoặc nhìn mờ. Nếu có các triệu chứng này, bệnh nhân cần đi khám bác sĩ nhãn khoa ngay lập tức.

2.2 Thăm khám lâm sàng viêm cột sống dính khớp

Trong quá trình khám lâm sàng, bác sĩ sẽ kiểm tra tầm vận động của cột sống theo các hướng khác nhau, xác định các vị trí đau bằng cách ấn tay hoặc di chuyển chi dưới theo các hướng, các vị trí khác nhau. Đồng thời, bác sĩ có thể hướng dẫn bệnh nhân thực hiện thở sâu nhằm kiểm tra khả năng di động của lồng ngực.

2.3 Chẩn đoán hình ảnh

Giai đoạn sớm của viêm cột sống dính khớp có thể không có biểu hiện trên phim chụp X-quang, tuy nhiên đây vẫn là kĩ thuật cho phép kiểm tra và nhận biết các dấu hiệu đầu tiên của sự thay đổi ở các khớp và xương.

Chụp cộng hưởng từ (magnetic resonance imaging - MRI) là một kĩ thuật có thể cho phép mang lại hình ảnh xương và phần mềm chi tiết hơn, giúp tìm ra bằng chứng của bệnh sớm hơn, tuy nhiên chụp cộng hưởng từ lại có giá thành cao hơn.

2.4 Xét nghiệm khác

Viêm cột sống dính khớp hiện không có xét nghiệm đặc hiệu để phát hiện. Xét nghiệm máu tuy cho phép phát hiện tình trạng viêm, nhưng lại không thể xác định nguyên nhân gây viêm (viêm có thể do rất nhiều nguyên nhân khác nhau). Xét nghiệm di truyền có thể cung cấp thông tin bệnh nhân có mang gen HLA-B27 hay không, nhưng trên thực tế đa số người mang gen này không xuất hiện bệnh, và dù không mang gen vẫn có thể bị viêm cột sống dính khớp, nên việc xét nghiệm di truyền không đem lại nhiều ý nghĩa.

Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu có thể phát hiện tình trạng viêm nhưng không thể xác định nguyên nhân gây viêm

3. Điều trị viêm cột sống dính khớp

Mục tiêu điều trị viêm cột sống dính khớp bao gồm:

  • Giảm đau
  • Giảm cứng
  • Phòng tránh hoặc làm chậm lại sự xuất hiện các biến chứng, ngăn ngừa sự biến dạng cột sống.

Điều trị viêm cột sống dính khớp thường sẽ đạt mục tiêu nếu như quá trình điều trị được tiến hành trước khi các tổn thương không hồi phục xuất hiện.

3.1 Điều trị bằng thuốc

Điều trị bằng thuốc thường sử dụng các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như naproxen (Naprosyn) hay indomethacin (Indocin, Tivorbex). Những thuốc này có tác dụng giảm viêm, giảm đau, giảm cứng, tuy nhiên tác dụng không mong muốn có thể xảy ra là chảy máu đường tiêu hóa.

Nếu sử dụng thuốc chống viêm không steroid không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định các chế phẩm sinh học như kháng TNF hoặc chất ức chế IL-17.

3.2 Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu rất quan trọng, mang lại nhiều lợi ích như giảm đau, tăng sự dẻo dai, cải thiện tầm vận động.

3.3 Phẫu thuật

Đa số trường hợp không cần phải phẫu thuật, trừ một số bệnh nhân đặc biệt như bị đau nghiêm trọng, tổn thương khớp nghiêm trọng hoặc cần thay khớp háng nhân tạo( trong viêm dính khớp háng).

Ảnh hưởng của thuốc loãng xương tới sức khỏe răng miệng
Viêm cột sống dính khớp có thể được điều trị bằng thuốc

4. Biến chứng của viêm cột sống dính khớp

Nếu không được can thiệp điều trị kịp thời, viêm cột sống dính khớp sẽ tiến triển nặng dần, cột sống bị dính khớp dần cứng lại và mất khả năng di động. Không chỉ cột sống mà ngay cả lồng ngực cũng có thể bị ảnh hưởng, khiến phổi bị giới hạn dung tích và chức năng.

Bên cạnh các biến chứng ở xương khớp, các biến chứng khác có thể xảy ra bao gồm:

4.1 Viêm màng bồ đào

Đây là một trong những biến chứng thường gặp nhất của viêm cột sống dính khớp. Các triệu chứng có thể đột ngột xuất hiện, gây đau mắt, nhạy cảm với ánh sáng và nhìn mờ.

4.2 Tổn thương do đè ép

Giai đoạn đầu của viêm cột sống dính khớp một số bệnh nhân xuất hiện loãng xương, khiến cột sống yếu đi, có thể bị gãy vỡ, khiến tư thế gập người về phía trước trầm trọng hơn. Bên cạnh đó tổn thương cột sống có thể gây áp lực và làm tổn thương lên tủy sống cùng các dây thần kinh đi ra từ cột sống.

4.3 Các vấn đề tim mạch

Viêm cột sống dính khớp có thể gây viêm động mạch chủ, có thể khiến van động mạch chủ bị biến dạng, ảnh hưởng tới hoạt động và chức năng.

Viêm cột sống dính khớp là một bệnh có yếu tố di truyền có khả năng gây tàn phế cho người mắc nếu không được can thiệp và điều trị đúng cách. Do đó, khi được chân đoán mắc bệnh, bạn cần tuân thủ tuyệt đối theo các phương pháp điều trị của bác sĩ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

54.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan